Sao Tang Môn

Sao Tang Môn trong Tử Vi

Sao Tang Môn : Chủ buồn ,u sầu .Tang thương
Thuộc Mộc, Hại tinh.
Miếu địa ở Mão Dậu – Vương ở Dần Thân.

Ý nghĩa sao Tang Môn Cung Mệnh Thân :

Tang Môn đắc địa: Người can đảm, quả cảm, có nghị lực, tài giỏi, quyền biến, ứng phó được với mọi nghịch cảnh. Khả năng xét đoán, lý luận giỏi, có tài hùng biện.

Đi chung với Tấu Thư, Lưu Hà, Xương, Khúc thì khả năng hùng biện rất sắc sảo. Đó là bộ sao của quan tòa, luật sư, chính trị gia, thương thuyết gia, giáo sư, giáo sĩ.

Tang Môn: Đa nghi, hờn dỗi, không chịu bó buộc, phóng túng, nghiên cứu, đi học hỏi, học hành dang dở, hoặc có học mà không làm nghề đó được vì hoàn cảnh, ương ngạnh, không chịu phục (Tang Hỏa Kỵ Xương Khúc Mộ) hay có tai tiếng.
Thích hoạt động về chính trị, cũng như có khả năng và có thể hiển đạt về võ nghiệp. Đây là bộ sao văn võ song toàn, đa năng, đa hiệu.
Riêng với phụ nữ thì người có khí phách, có ý chí mạnh như đàn ông, có tâm tính của nam giới. Đó là những người rất đặc biệt, tự tay lập nghiệp, quán xuyến cả nội trợ và ngoại giao, vừa đắc dụng trong gia đình, vừa đắc dụng ngoài xã hội.

Tang Môn hãm địa:

Sự ương ngạnh, ngoan cố, cứng đầu, bướng bỉnh.
Tính ưu tư, hay lo lắng, phiền muộn, cô độc.
Thích chơi bời, ăn ngon mặc đẹp, không nặng về gia giáo. 

***

Cung Mệnh có Tang Môn: một đời đau khổ. Tang, Đào nữ Mệnh hoặc giáp Mệnh: quá thì ở vậy.

Hai sao Tang-Hổ là bại-tinh, chủ hình thương, tai nạn bệnh tật.

Tang-môn cư Mão, ví như bằng sắc, hiệu lênh treo ở cửa nhà Trời. Bạch-hổ cư Dậu là cách Hổ khiếu tây phương

Hổ ở đây ví như đã no, nên về hang nghĩ, không còn hung nguy, vì Dậu coi như thâm sơn cùng cốc, không ai đặt chân tới, và Bạch-hổ Kim, Dậu là âm kim nên Hổ miếu là lý do đó.

Kết hợp với Đường-phù, Tấu-thư, ví như hổ mang hòm sắc đi đường xa, nên chẳng những anh hùng, mà văieät nam chương nữa.

Kết hợp với Phương-Long, Hoa-cái, thành bộ tứ Linh, có thể chấn át được hung tinh, nên lưu hạn gặp tứ Linh thời không sợ hung hoạ.

Hội nhân, thi cử, cầu công danh, mà gặp được tứ Linh là đắc cách.

Hội với Hình, và Phi, thời nên tùy nơi miếu hãm mà luận đoán, vì taïi họa hay bỉ sự cũng có thể đến một cách nhanh chóng được. Tang-Hổ hãm chủ phá bại tiền tài, công danh, nhị bạn mà gặp thời buồn thương khổ tránh.

Lâm Mạnh thời vẻ mặt không được tươi, u buồn, thường hay mắc chứng bệnh về phổi và ruột, nhất là những chứng áp huyết, và đờm nhiệt mà sinh bệnh lao.

Hội với Dương Đà, dễ bị yếu gân và các chứng kinh phong.

Đàn bà lưu hạn, khi lâm bồn, mà Tang-Hổ gặp Lưu-hà, thời phải quan phông, khó tránh được sự châm chích mổ xẻ.

Trái lại Tang-Hổ miếu địa nhập Mạnh, là cách tứ phương cũng phục anh hùng, tính tình cương dũng, văn võ song toàn mà lập nên nghiệp lớn.

Sao Tang Môn
Sao Tang Môn

Sao Bạch Hổ

Sao Bạch Hổ trong Tử Vi

Sao Bạch Hổ :Hình thương, tai nạn, bệnh tật, thị phi, khẩu thiệt, hùng dũng.
Thuộc Kim, Hại tinh.

V.Dần, Dậu
Đ.đ. Tí, Ngọ.
H: Tuất.

Ý nghĩa của sao Bạch Hổ cung Mệnh Thân :

T.c. ác mà đa tư lự. Chủ sự không lành.

Bạch Hổ toạ Kim, Mệnh: trai 2 đời vợ, gái 2 đời chồng. Hổ ngộ Kinh: anh hùng mưu trí.

Bạch Hổ cư Dậu: tốt. Các cung khác: hay yếu đau.

Bạch Hổ, Thiên Khốc đồng cung tại Ty, Ngọ: tiền bần hậu phú. Hổ, Tham toạ Mệnh tại Tuất: bị hại vì thú dữ . Tang, nam Mệnh: có tài. Hổ, Diêu, nữ Mệnh: nhiều điều sầu tư. Hổ, Tang, Khốc: thương người hại của, làm ơn nên oán.
***
1) Bạch hổ- hãm địa chủ hình thương , tai nạn

2) Cư ở tật- ách chủ các bệnh về máu huyết, phong đàm hội với thiên- hình hãm chử mổ xẻ, châm chích tàn tật .

3) cư nơi miếu địa, thời tính tình cương cường, anh hùng quả cảm, tái kiên văn võ là cách tứ phương cũng phục anh hùng,

4) ở cung thân thuộc kim vượng địa, ví như cọp ra rừng đi kiếm ăn , còn có sự hiểm nguy, nhưng ở cung dậu âm kim là như tận dùng sâu, thâm sơn cùng cốc, hổ ở đây ví như đã ăn no về hang nằm nghĩ, nên Bạch hổ miếu ở dậu là nhập ý đó .
Bạch- hổ cư Dần Mão

5) Bạch hổ cư dần mão là hổ xuất sơn lâm, hổ ở đây ví như đã ra ngoài bìa rừng, có thể gặp nhiều hiểm nguy,chẳng han như thợ săn.

Cách đồng gia Của Bạch-Hổ và 1 chính tinh


6) 14 chính tinh khi 2 sao cư ở 1 cung là có sự tương đồng về bản chất, nên thường hay trao đổi cho nhau về việc sinh hoá tăng thêm sự rực rỡ tốt đẹp hoặc xấu xa là tuỳ theo các trung tiểu tinh đi theo phù tá.

7) Nếu Bạch-hổ cư cùng một cung với chính tinh thời nên xét chính tinh thuộc hành nào để luận đoán xấu tốt.

Thí dụ Bạch-hổ cư đồng cung với Tham-lang ở Mão là 2 sao này cùng cư nơi vương địa cả.

Tham-lang cư Mão, tử vi thường cho là cách hổ xuất lâm biên.

Ngũ hành vi căn bản

Muốn luận 2 sao này phải căn cứ vào ngũ hành, nếu trong cung Mão có nhiều sao thuộc mộc, lại có sao hỏa nữa, là mộc Tham-lang đủ sức họp thành đảng mà đoạt bạch hổ kim, vì hoả sẽ giúp cho mộc thêm rực rỡ, hay hoả là chất khắc chế kim, như vậy là Bạch-hổ kim kia sẽ bị cháy thêu. Nhưng ngược lại Bạch-hổ kim, nếu gặp thêm các sao thuộc kim, thời Bạch-hổ có thêm vây cánh để tiêu diệt Tham-lang mộc, như vậy là Tham-lang mộc không sống được vì lý kim khắc mộc.

Cũng như nhất quốc không thể lưỡng vương được, nếu hai anh hùng cùng một nơi dụng võ, tất phải có một bị tiêu diệt, là lý của một chính tinh khi đồng cung với Bạch-hổ.

Cần phải căn cứ vào ngũ hành của Mạnh để phân luận. Nếu Mạnh kim là hợp Bạch-hổ gia thêm sao kim là thắng Tham lang đó. Ngược lại thấy Mạnh mộc hội với nhiều sao mộc là Bạch-hổ sẽ chết.

Nên ở đẩu-số chỉ nhìn vào lá số mà biết người này bị cọp ăn, ngừơi thân phơi chiến địa là thế.

Đồng cung cách của Bạch hổ Thiên-tướng

Thí dụ Bạch-hổ Thiên-tướng cư Dần Mão cũng cùng chung một định luật cả, vì Thiên tướng là tướng-binh thiên về võ nghiệp mà Bạch-hổ có nhiều tính chất tướng, như vậy là hai ông chủ tướng lại càng không nên cư đồng gia, sự khắc chế lại càng nhiều tăng thêm lên.

***

Hai sao Tang-Hổ là bại-tinh, chủ hình thương, tai nạn bệnh tật.

Tang-môn cư Mão, ví như bằng sắc, hiệu lênh treo ở cửa nhà Trời. Bạch-hổ cư Dậu là cách Hổ khiếu tây phương

Hổ ở đây ví như đã no, nên về hang nghĩ, không còn hung nguy, vì Dậu coi như thâm sơn cùng cốc, không ai đặt chân tới, và Bạch-hổ Kim, Dậu là âm kim nên Hổ miếu là lý do đó.

Kết hợp với Đường-phù, Tấu-thư, ví như hổ mang hòm sắc đi đường xa, nên chẳng những anh hùng, mà văieät nam chương nữa.

Kết hợp với Phương-Long, Hoa-cái, thành bộ tứ Linh, có thể chấn át được hung tinh, nên lưu hạn gặp tứ Linh thời không sợ hung hoạ.

Hội nhân, thi cử, cầu công danh, mà gặp được tứ Linh là đắc cách.

Hội với Hình, và Phi, thời nên tùy nơi miếu hãm mà luận đoán, vì taïi họa hay bỉ sự cũng có thể đến một cách nhanh chóng được. Tang-Hổ hãm chủ phá bại tiền tài, công danh, nhị bạn mà gặp thời buồn thương khổ tránh.

Lâm Mạnh thời vẻ mặt không được tươi, u buồn, thường hay mắc chứng bệnh về phổi và ruột, nhất là những chứng áp huyết, và đờm nhiệt mà sinh bệnh lao.

Hội với Dương Đà, dễ bị yếu gân và các chứng kinh phong.

Đàn bà lưu hạn, khi lâm bồn, mà Tang-Hổ gặp Lưu-hà, thời phải quan phông, khó tránh

được sự châm chích mổ xẻ.

Trái lại Tang-Hổ miếu địa nhập Mạnh, là cách tứ phương cũng phục anh hùng, tính tình cương dũng, văn võ song toàn mà lập nên nghiệp lớn.

Sao Bạch Hổ
Sao Bạch Hổ





Sao Tuần Không

Sao Tuần Không trong Tử Vi

Sao Tuần Không :Vây hãm lại, bao chặt lấy
Thuộc Hoả, Ám tinh.
V. Dần, Thìn, Mão, Dậu.

Ý nghĩa sao tuần cung Mệnh Thân :

Cung Mệnh ngộ Không, Vong ( Tuần): thọ, làm nên bền vững. Tuần, Triệt tương ngộ: vô kế sinh nhai, bông lông vô đinh, bất hưởng phúc, mồ côi. Đàn bà thêm chồng con trắc trở. Tuần, Triệt giao đầu: thiếu niên đa u khổ. Tuần phùng Khoa, Lộc: một bước khanh tướng.

Tuần thuộc hỏa đới mộc là vây hãm lại, bao chặt lấy. Nên Mộc, Hỏa, Kim là 3 hành khi gặp phải Triệt Tuần rất quan trọng,không còn quyền uy,khả năng hữu hiệu, trái lại còn u tối đi nữa là tuỳ theo vị trí miếu hãm của các sao .

Thí dụ : Thất -sát Dần Thân là nhất sinh tước lộc vinh hoa, tứ phương cũng phục anh hùng, nhưng gặp phải Triệt Tuần là kiếm gãy.

ở Tử Vi triệt tuần đóng thuộc vị trí 2 cung , nhưng các sao khác chỉ ở 1 cung.

Vậy phải xem xét triệt tuần ảnh hưởng cung nào nặng cung nào nhẹ, phải căn cứ vào Âm Dương lý theo định luật sau đây 

Ðịnh-lý Triệt Tuần 

Triệt tuần theo định lý phân chia ảnh hưởng theo cung Dương hành tam thất (3/7)

ÂM quy nhị bát (2/8)

Thí dụ : Triệt tuần ở 2 cung Dần Mão

1) Người sinh thuộc Dương thì cung Dần ảnh hưởng 7 phần cung Mão ảnh hưởng 3 phần.

2) Thí dụ cũng 2 sao Triệt tuần ở 2 cung Dần Mão.

Người sinh thuộc Âm thì cung Mão chịu ảnh hưởng 8 phần cung Dần chịu

ảnh hưởng 2 phần.

Do thế, cũng một Triệt tuần mà cung Mạnh của người Dương ở cung Dần thì bị hại lớn vì chịu 7 phần nếu ở cung Mão thì chịu 3 phần.

Trái lại cung Mạnh của người Aâm ở cung Mão lại chịu 8 phần, nếu ở cung Dần chỉ chịu 2 phần ảnh hưởng thôi.

Triệt Tuần Quy Lý Âm Dương


Âm dương rất quan trọng để xét Triệt tuần vì dương thuận mà âm nghịch

1) Thí dụ : người Dương theo định luật thuận khởi Mạnh cư cung Dần , mà Triệt tuần cư Dần Mão là bị Triệt tuần chậm lại, vậy lại, cản trở không đi được vì Triệt tuần ở phía trước mặt.

Mạnh cư cung Mão là Triệt tuần ở phía sau lưng , nên ít bị cản trở.

2) Nên trong Phú đoán có câu :

- Triệt tuần dương đầu, thiếu niên tân khổ, mà trái lại không thấy lao tâm khổ trí, lại vẫn phát sinh phú quý, tọa hưởng kỳ thành nhung lụa.

3) Tướng quân ngộ triệt trước miền, ra đường gặp giặc mình liều tan

thây.

Nếu người Dương-mạnh ngồi cung Mão có Tướng quân Triệt, thời

Triệt kia đâu có đủ sức mà làm hại Tướng-quân, vì Triệt ở sau lưng ông Tướng-quân.

Nhưng nếu người Aâm gặp Tướng quân ngộ Triệt mà Mạnh cư cung Mão, ấy là Triệt cản Tướng-quân,vì triệt ở phía trước mặt nên phú đóan rất hay vì Tướng- quân kia không cụt cũng què.

Tam hành kỵ Triệt tuần

1) Những sao thuộc ba hành Kim, Hỏa, Mộc, là 3 hành rất sợ Triệt tuần Ví như sao Mộc là cây mà gặp Thổ

Sao Kim mà gặp Hỏa Sao Hỏa mà gặp Thủy

Sẽ bị khắc chiết mà hết ảnh hưởng.

2) Theo định lý Tử-vi thì:

Sát Phá Tham tối kỵ Triệt tuần Vì sao Thất Sát thuộc Kim

Và Tham lang thuộc Mộc

Còn sao phá-quân thì ít sợ Triệt tuần, vì Phá-quân thuộc Thủy.

3) Tử Phủ Vũ Tướng không sợ Triệt tuần lắm vì Tử Phủ cách, thiên sang hành thổ nhiều hơn.

Riêng sao Thiên Phủ là kho lẫm, thì sợ Tuần mà không sợ Triệt lắm

Vì ngộ triệt thì chỉ bị trộm cắp, sứt mẻ ít thôi, nếu ngộ Tuần là kho rỗng. Cũng như sao Vũ-Khúc sợ Triệt tuần, vì Vũ Khúc thuộc Kim. Riêng hai

Hành Thổ và Thủy thì ít sợ Triệt tuần hơn

Triệt tuần ảnh hưởng các cung xung hợp

1) Các cung xung hợp chịu ảnh hưởng nặng nhẹ của Triệt tuần cũng phải căn cứ vào Âm Dương mà luận.

2) THÍ DỤ : Dần, Mão, Thân, Dậu là 4 cung xung chiếu mà Triệt tuần cư Dần Mão người Dương thì cung Dần Dương chịu 7 phần chiếu sang cung Thân Dương phải chịu ảnh hưởng nặng.

- Cung Mão chỉ chịu ảnh hưởng có 3 phần, cung Dậu chiếu thuộc Aâm, nên chỉ chịu ảnh hưởng chút đỉnh mà thôi.

3) THÍ DỤ : Dần Mão Thân Dậu xung chiếu nhau Triệt Tuần cư Dần Mão

- Người Âm quy Mão thuộc Âm chịu ảnh hưởng 8 phần, chiếu sang cung Dậu (âm) chịu ảnh h ư ởng n ặng.

Cung Dần (dương) chịu 2 phần, chiếu sang cung Thân (dương) thì ảnh hưởng không còn bao nhiêu.

4) Phải tùy thuộc vào Âm hay Dương mà định ảnh hưởng.

- Người sinh Dương thì các cung thuộc Dương xung chiếu hay tam hợp chịu ảnh hưởng nhiều.

- Người Âm thì các cung thuộc Âm xung chiếu hay tam hợp chịu ảnh hưởng nhiều.

Hung cát của Triệt Tuần

1) Luận về tinh đẩu thời không 1 sao nào ảnh hưởng quyền năng hung cát có thể lớn như 2 sao Triệt Tuần.

Nên Triệt Tuần cư 2 cung, chiếu 2 cung, lại còn ảnh hưởng ở các cung xung chiếu, và tam hợp nữa.

Tam phương cung

2) Tam phương xung sát hạnh nhất Triệt nhi khả bằng. Là 3 cung tam hợp có các sao ác sát.

Hay là 3 sao chính tinh hãm địa Sát, Phá, Tham rất xấu, tối kỵ, nhưng khi gặp được một sao triệt cũng khá bình yên được.

Tứ chính cát


3) Sao Tuần là Tuần không cũng phá được hết các sự tốt đẹp.

Nếu tứ chính giao phù là Mạnh, Quan, Tài, Ri có sao tốt hợp Lộc cách mà gặp Tuần cũng phá hết tốt.

(Tứ chính giao phù kỵ nhất Không chi trực phá) là vậy.

Đảo nghịch của Triệt Tuần

1) Hai Sao Triệt Tuần ví như bộ thắng của chiếc xe hơi, khởi hành mà thắng lại thời đi sao được, xe đang chạy vùn vụt, thắng lại là yên ngay.

2- Nên 14 chính tinh, kể cả các sao ác sát, cư nơi miếu địa, mà gặp Triệt Tuần là hết ảnh hưởng.

3- Chính tinh cư nơi hãm địa thời ảnh hưởng thật dữ, nhưng nếu gặp Triệt Tuần thì trái lại là tốt.

4- cũng như các sao hung sát nhập miếu, thời ví như người làm giặc nhưng lại thành công là cách hung tính nhập miếu, phát dã như lôi, lại không nên gặp Triệt Tuần.

5- Nên ở phản định lý có câu:

Nhược phùng bại địa chuyên khán phàu trì chi diệu, định hữu kỳ công.

Là sao chính tinh cư nơi hãm địa mà gặp được Triệt Tuần thì ngược lại là tốt, sẽ lập được công nghiệp rực rỡ, là kỳ cách vậy.

Thí dụ: Không một sao nào xấu hơn sao Liêm-trinh và Tham-lang cư ở 2 cung Tỵ Hợi, phú đoán đã có câu:

- Liêm-tham Tỵ Hợi, hình ngục nan đào.

- Liêm-Tham Tỵ Hợi khôn bàn, chàng Tiêu thuở trước tân toan ngục hình.

Là Liêm Tham Tỵ Hợi thì hạ tiện, không tránh đựơc tai nạn, ra vô chốn ngục tù, nhưng nếu gặp được Triệt Tuần thì ngược lại là người phú quý, văn võ song toàn.

Tất cả các tính lý hung hãn, ngục hình không còn, và sự quý hiển hoặc thiên sang văn hay võ là tùy theo các sao phù mà nhận xét.

Thời gian của sao Triệt Tuần

Tam thập niên tiền quan Triệt Tam thập niên hậu khán Tuần.

Hai sao Triệt hay Tuần đều có ảnh hưởng cả cuộc đời nhưng sao Triệt tác động mạnh mẽ nửa cuộc đời trước, cũng như Tuần, ảnh hưởng mạnh nửa cuộc đời sau.

Phải nhận xét nếu Tham Liêm gặp Triệt, nửa cuộc đời trứơc được bình an, nhưng nửa đời sau sẽ lâm nạn.

Liêm Tham gặp Tuần nửa cuộc đời sau sẽ tốt không sợ hung hãn.

Nguyên tắc chung của 2 sao Triệt Tuần, với thời gian tính, ví như người mắc bệnh lao, tuy chữa khỏi bệnh nhưng sau đó cũng bị giảm sức khỏe, và vẫn phải phòng sự tái phát của bệnh.

Sao Tuần Không
Sao Tuần Không

Sao Triệt Lộ

Sao Triệt trong Tử Vi

Sao Triệt Không : là triệt trảm, là chém đứt ra từng mảnh, từng khúc, ngăn chặn ra, phân ra không để cho liền lạc với nhau.
Thuộc Kim đới thuỷ, Không tinh.
V. Dậu, Thân, Mão.

Ý nghĩa của sao Triệt cung Mệnh Thân :

Cung Mệnh có Triệt: sinh bất phùng thời, thất bại, vất vả, nhưng chỉ trong vòng 30 tuổi thôi. Nếu ở Kim cung: thung dung, tinh thần thanh sảng. Tuần, Triệt , Tướng ngộ: vô kế sinh nhai, bông lông vô định, bất hưởng phúc, mồ côi, đàn bà chồng con trắc trở.

Ðịnh-lý Triệt Tuần

Triệt tuần theo định lý phân chia ảnh hưởng theo cung Dương hành tam thất (3/7)

ÂM quy nhị bát (2/8)

Thí dụ : Triệt tuần ở 2 cung Dần Mão

1) Người sinh thuộc Dương thì cung Dần ảnh hưởng 7 phần cung Mão ảnh hưởng 3 phần.

2) Thí dụ cũng 2 sao Triệt tuần ở 2 cung Dần Mão.

Người sinh thuộc Âm thì cung Mão chịu ảnh hưởng 8 phần cung Dần chịu

ảnh hưởng 2 phần.

Do thế, cũng một Triệt tuần mà cung Mạnh của người Dương ở cung Dần thì bị hại lớn vì chịu 7 phần nếu ở cung Mão thì chịu 3 phần.

Trái lại cung Mạnh của người Âm ở cung Mão lại chịu 8 phần, nếu ở cung Dần chỉ chịu 2 phần ảnh hưởng thôi.

Triệt Tuần Quy Lý Âm Dương

Âm dương rất quan trọng để xét Triệt tuần vì dương thuận mà âm nghịch

1) Thí dụ : người Dương theo định luật thuận khởi Mạnh cư cung Dần , mà Triệt tuần cư Dần Mão là bị Triệt tuần chậm lại, vậy lại, cản trở không đi được vì Triệt tuần ở phía trước mặt.

Mạnh cư cung Mão là Triệt tuần ở phía sau lưng , nên ít bị cản trở.

2) Nên trong Phú đoán có câu :

- Triệt tuần dương đầu, thiếu niên tân khổ, mà trái lại không thấy lao tâm khổ trí, lại vẫn phát sinh phú quý, tọa hưởng kỳ thành nhung lụa.

3) Tướng quân ngộ triệt trước miền, ra đường gặp giặc mình liều tan

thây.

Nếu người Dương-mạnh ngồi cung Mão có Tướng quân Triệt, thời

Triệt kia đâu có đủ sức mà làm hại Tướng-quân, vì Triệt ở sau lưng ông Tướng-quân.

Nhưng nếu người Aâm gặp Tướng quân ngộ Triệt mà Mạnh cư cung Mão, ấy là Triệt cản Tướng-quân,vì triệt ở phía trước mặt nên phú đóan rất hay vì Tướng- quân kia không cụt cũng què.

Tam hành kỵ Triệt Tuần 

1) Những sao thuộc ba hành Kim, Hỏa, Mộc, là 3 hành rất sợ Triệt tuần Ví như sao Mộc là cây mà gặp Thổ

Sao Kim mà gặp Hỏa Sao Hỏa mà gặp Thủy

Sẽ bị khắc chiết mà hết ảnh hưởng.

2) Theo định lý Tử-vi thì:

Sát Phá Tham tối kỵ Triệt tuần Vì sao Thất Sát thuộc Kim

Và Tham lang thuộc Mộc

Còn sao phá-quân thì ít sợ Triệt tuần, vì Phá-quân thuộc Thủy.

3) Tử Phủ Vũ Tướng không sợ Triệt tuần lắm vì Tử Phủ cách, thiên sang hành thổ nhiều hơn.

Riêng sao Thiên Phủ là kho lẫm, thì sợ Tuần mà không sợ Triệt lắm

Vì ngộ triệt thì chỉ bị trộm cắp, sứt mẻ ít thôi, nếu ngộ Tuần là kho rỗng. Cũng như sao Vũ-Khúc sợ Triệt tuần, vì Vũ Khúc thuộc Kim. Riêng hai

Hành Thổ và Thủy thì ít sợ Triệt tuần hơn

Triệt tuần ảnh hưởng các cung xung hợp

1) Các cung xung hợp chịu ảnh hưởng nặng nhẹ của Triệt tuần cũng phải căn cứ vào Âm Dương mà luận.

2) THÍ DỤ : Dần, Mão, Thân, Dậu là 4 cung xung chiếu mà Triệt tuần cư Dần Mão người Dương thì cung Dần Dương chịu 7 phần chiếu sang cung Thân Dương phải chịu ảnh hưởng nặng.

- Cung Mão chỉ chịu ảnh hưởng có 3 phần, cung Dậu chiếu thuộc Aâm, nên chỉ chịu ảnh hưởng chút đỉnh mà thôi.

3) THÍ DỤ : Dần Mão Thân Dậu xung chiếu nhau Triệt Tuần cư Dần Mão

- Người Âm quy Mão thuộc Âm chịu ảnh hưởng 8 phần, chiếu sang cung Dậu (âm) chịu ảnh h ư ởng n ặng.

Cung Dần (dương) chịu 2 phần, chiếu sang cung Thân (dương) thì ảnh hưởng không còn bao nhiêu.

4) Phải tùy thuộc vào Âm hay Dương mà định ảnh hưởng.

- Người sinh Dương thì các cung thuộc Dương xung chiếu hay tam hợp chịu ảnh hưởng nhiều.

- Người Âm thì các cung thuộc Âm xung chiếu hay tam hợp chịu ảnh hưởng nhiều.

Hung cát của Triệt Tuần

1) Luận về tinh đẩu thời không 1 sao nào ảnh hưởng quyền năng hung cát có thể lớn như 2 sao Triệt Tuần.

Nên Triệt Tuần cư 2 cung, chiếu 2 cung, lại còn ảnh hưởng ở các cung xung chiếu, và tam hợp nữa.

Tam phương cung

2) Tam phương xung sát hạnh nhất Triệt nhi khả bằng. Là 3 cung tam hợp có các sao ác sát.

Hay là 3 sao chính tinh hãm địa Sát, Phá, Tham rất xấu, tối kỵ, nhưng khi gặp được một sao triệt cũng khá bình yên được.

Tứ chính cát

3) Sao Tuần là Tuần không cũng phá được hết các sự tốt đẹp.

Nếu tứ chính giao phù là Mạnh, Quan, Tài, Ri có sao tốt hợp Lộc cách mà gặp Tuần cũng phá hết tốt.

(Tứ chính giao phù kỵ nhất Không chi trực phá) là vậy.

Đảo nghịch của Triệt Tuần

1) Hai Sao Triệt Tuần ví như bộ thắng của chiếc xe hơi, khởi hành mà thắng lại thời đi sao được, xe đang chạy vùn vụt, thắng lại là yên ngay.



2- Nên 14 chính tinh, kể cả các sao ác sát, cư nơi miếu địa, mà gặp Triệt Tuần là hết ảnh hưởng.

3- Chính tinh cư nơi hãm địa thời ảnh hưởng thật dữ, nhưng nếu gặp Triệt Tuần thì trái lại là tốt.

4- cũng như các sao hung sát nhập miếu, thời ví như người làm giặc nhưng lại thành công là cách hung tính nhập miếu, phát dã như lôi, lại không nên gặp Triệt Tuần.

5- Nên ở phản định lý có câu:

Nhược phùng bại địa chuyên khán phàu trì chi diệu, định hữu kỳ công.

Là sao chính tinh cư nơi hãm địa mà gặp được Triệt Tuần thì ngược lại là tốt, sẽ lập được công nghiệp rực rỡ, là kỳ cách vậy.

Thí dụ: Không một sao nào xấu hơn sao Liêm-trinh và Tham-lang cư ở 2 cung Tỵ Hợi, phú đoán đã có câu:

- Liêm-tham Tỵ Hợi, hình ngục nan đào.

- Liêm-Tham Tỵ Hợi khôn bàn, chàng Tiêu thuở trước tân toan ngục hình.

Là Liêm Tham Tỵ Hợi thì hạ tiện, không tránh đựơc tai nạn, ra vô chốn ngục tù, nhưng nếu gặp được Triệt Tuần thì ngược lại là người phú quý, văn võ song toàn.

Tất cả các tính lý hung hãn, ngục hình không còn, và sự quý hiển hoặc thiên sang văn hay võ là tùy theo các sao phù mà nhận xét.

Thời gian của sao Triệt Tuần
Tam thập niên tiền quan Triệt Tam thập niên hậu khán Tuần.

Hai sao Triệt hay Tuần đều có ảnh hưởng cả cuộc đời nhưng sao Triệt tác động mạnh mẽ nửa cuộc đời trước, cũng như Tuần, ảnh hưởng mạnh nửa cuộc đời sau.

Phải nhận xét nếu Tham Liêm gặp Triệt, nửa cuộc đời trứơc được bình an, nhưng nửa đời sau sẽ lâm nạn.

Liêm Tham gặp Tuần nửa cuộc đời sau sẽ tốt không sợ hung hãn.

Nguyên tắc chung của 2 sao Triệt Tuần, với thời gian tính, ví như người mắc bệnh lao, tuy chữa khỏi bệnh nhưng sau đó cũng bị giảm sức khỏe, và vẫn phải phòng sự tái phát của bệnh.

sao triệt không
sao triệt không


Sao Hoa Cái

Sao Hoa Cái trong Tử Vi

Sao Hoa Cái : Uy nghi đẹp đẽ
Hoa-cái thuộc Kim,Đài các Tinh
Vượng ở cung Thìn Mùi.

Ý nghĩa của sao Hoa Cái cung mệnh Thân :

Thân, Mệnh hãm địa, tốt hơn là “Thí phát xuất gia’ chứ không với nếp sinh hoạt trần gian.

Hoa-cái là cái lọng, cái dù là nghi vệ dùng để che cho các nhà quyền quý khi kinh-lý cho thêm phần long trọng. Các cuộc kinh lý thường thi hành vào buổi sáng ban ngày, giữa thanh thiên bạch nhật, nếu thực hiện vào đêm tối là không thuận lý.

Hợp với Thiên-mã thành cách gián biên, tiền Cái hậu Mã, là cách chấp chưởng oai quyền đi đâu có tiền hô hậu ủng.

Thí dụ một ông đại-tướng đi đâu thì có tùy tùng hộ vệ, còi hú đi trước dẹp đường, nhưng cũng đi ban ngày mới là thuận lý.

Chủ: uy nghi đẹp đẽ bề ngoài, lợi ích công danh. Cái tượng trưng cho cái lộng Cái gặp Hoá Quyền, Tả, Hữu sẽ rạng rở, được mọi quyền hành và mọi sự hỗ trợ.

Cái gặp Long, Phượng, Hổ gọi là bộ “ Tứ linh” có lợi công danh chức tước, uy quyền. Cái gặp được Tấu thư đồng cung là hạng người thanh cao.

Cái gặp Xương, Khúc, Khôi, Việt, Khoa, Quyền thì phát về võ quan. Cái đóng Mệnh hay cung Thiên di thì ra ngoài được mọi người yêu quí. Cái gặp Mộc dục, Thiên diêu thì tở nên dâm đảng.

Cái gặp Kình, Đà, Không, Kiếp, Pha, Tham thì phá tán sạch của cải bố mẹ để lại.Hoa-Cái tọa thủ

Ca phú sao Hoa Cái

Khôi, Lương, Thanh, Việt, Cát, Hồng 
Trai cận cửu trùng, gái tác cung phi 
Hóa-Quyền Hoa-Cái hội tề
Cùng Hổ, Long, Phượng quyền uy

Sao Hoa Cái
Sao Hoa Cái

Bài Lục Thập Hoa Giáp


Bài Lục Thập Hoa Giáp trong Tử Vi

Lục thập hoa giáp là 1 chu kỳ 60 năm từ Giáp Tý tới Quý Hợi, được chia thành 6 Giáp thường gọi là Lục Giáp.
Các thuật số gia còn căn cứ Can Chi, để tính các ngày khai trương, quật thổ, kiến tạo gia trang, hoặc quan hôn tang tế.

Việc áp dụng để xem hôn nhân trai gái, nên căn cứ quy luật sau. Nam phái – Phu khắc thê nghi tài nghi tử, nghi phú, nghi quý.

Nữ phái – Thê khắc phu nghi bại nghi vong.

Nên rĩ Phụ vi chủ, để nhất luật tính sinh, nhập khắc xuất như đã ghi ở

mục Ngũ Hành sinh khắc.

1. GIÁP TÝ

Giáp-Tý Ất-Sửu
hải trung Kim
vàng dưới bể
Bính-Dần Đinh-Mão
lô trung Hỏa
lửa ở nếp
Mậu-Thìn Ký-Tỵ
đại làm Mộc
loại mộc to lớn
Canh-Ngọ Tân-Mùi
lộ báng Thổ
Thổ ở cạnh đường
Nhâm-Thân Quý-dậu
kiếm phong Kim
chất kim ở đao kiếm


2. Giáp Tuất

Giáp-Tuất Ất-Hợi
sơn đầu Hỏa
hỏa ở đỉnh núi
Bính-Tý Đinh-Sửu
giản hạ Thủy
thủy ở các rãnh, rạch nhỏ
Mậu-Dần Kỷ-Mão
thành đầu Thổ
đất trên đầu thành
Canh-Thìn Tân-Tỵ
bạch lạp Kim
kim ở chân đèn cầy
Nhâm-Ngọ Quý-Mùi
dương liễu Mộc
gỗ cây dương liễu


3. Giáp Thân

Giáp-Thân Ất-Dậu
thoàn trung Thủy
nước          trong              ghe thuyền
Bính-Tuất Đinh-Hợi
ốc thượng Thổ
đất trên nóc nhà
Mậu-Tý Kỷ-Sửu
tích lịch Hỏa
lửa sấm sét
Canh-Dần Tân-Mão
tùng bách Mộc
gỗ cây tùng, cây bách
Nhâm-Thìn Quý-Tỵ
trường lưu Thủy
nước ở sông lớn


4. Giáp Ngọ

Giáp-Ngọ Ất-Mùi
sa trung kim
vàng ở trong cát
Bính-Thân Đinh-Dậu
sơn hạ Hỏa
lửa ở chân núi
Mậu-Tuất Kỷ-Hợi
bình địa Mộc
mộc ở vườn ở ấp
Canh-Tý Tân-Sửu
bích thượng Thổ
đất đầu tường
Nhâm-Dần Quý-Mão
kim bạc Kim
chất vàng chất bạc để
sơn phết


5. Giáp Thìn

Giáp-Thìn Ất-Tỵ
phú đăng Hỏa
Thiên  phú  địa   tái   trời che  đất  chở,   lựa         của
đèn bị che lấp đi
Bính-Ngọ Đinh-Mùi
thiên hà Thủy
chất thủy ở sông Ngân Hà
Mậu-Thân Kỷ-Dậu
đại dịch Thổ
đất của 1 quán dịch lớn (trạm)
Canh-Tuất Tân-Hợi
thoa xuyến kim
chất kim của đồ tư trang
Nhâm-Tý Quý-Sửu
tang đố Mộc
gỗ cây dâu tằm


6. Giáp Dần

Giáp-Dần Ất-Mão
đại khê Thủy
nước của khe lớn
Bính-Thìn Tân-Tỵ
sa trung Thổ
đất ở trong cát
Mậu-Ngọ Kỷ-Mùi
thiên thượng Hỏa
hơi nóng trên trời
Canh-Thân Tân-Dậu
thạch lựu mộc
gỗ cây lựu
Nhâm-Tuất Quý-Hợi
đại hải Thủy
nước ở đại dương


Xin xem lại mục Ngũ hành sinh khắc, và đem so sánh, sẽ hiểu ra tại sao lưỡng Thủy thành xuyên, lưỡng Thổ thành sơn được.

Bảng lục thập hoa giáp
Bảng lục thập hoa giáp



Sao Thiên Không

Sao Thiên Không trong Tử Vi

Sao Thiên Không : Gian hùng mà chẳng nên việc gì. Chủ sự thất bại.
Thuộc Hỏa, Sát tinh.
V. Tý, Hợi.
Đ.đ. Dần.
H. Thìn, Tuất.

Ý nghĩa sao Thiên Không cung Mệnh Thân :

Cung Mệnh có Thiên Không: hoàn toàn thất bại, lúc trẻ thì vất vả gian nạ, không được nhờ người thân thích, như nếu vượng địa thì ngoài 30,40 tuổi mới khá. Mệnh vô chính diệu đắc tam Không: Mệnh có Thiên Không, gặp Địa Không , Tuần Không hay Tuần Triệt mà không có sao chính: bộc phát phú quí nhưng không bền.

Thiên Không, Địa Kiếp: gian phi. Nhược cư Tỵ, Hợi: hoạch phát công danh. Thiên Không, Địa Kiếp ngộ Thiên Giải: giải được tất cả. Không, Kiếp, Cái, Quyền: người trên không dùng, dìm hại. Không có Khốc chiếu: hay thương người.

Chủ sự phá tán và làm những sự trái ngược với đạo lý, cương thường. Mệnh cung có Thiên-không tọa thủ, là cuộc đời thành, bại đa đoan có một kết quả: “Vạn Sự Giai Không”.

Nếu hội với cát tinh cũng được phúc nhỏ 

Ca phú về sao Thiên Không

Hạng Võ anh hùng ngộ Thiên-Không táng quốc 
Thạch Sùng hào phú, phùng Địa-Kiếp vong gia 
Thiên-Không hội với Đào-Hoa
Cầm, Kỳ, Thi, Họa tài ba tuyệt vời 
Cơ mưu quyền biến hơn người 
Ngàn năm: mệnh bạc là đời tài hoa

Sao Thiên Không
Sao Thiên Không

Sao Tiểu Hao

Sao Tiểu Hao trong Tử Vi

Sao Tiểu Hao :Chủ sự hao tán. Người bé nhỏ.
Thuộc Hỏa , Sát tinh.
V. Mão, Dậu.
Đ.đ. Dần, Thân,
H. Tý, Ngọ, Hợi, Tý.

Ý nghĩa sao Tiểu Hao cung Mệnh Thân :

Chủ sự hư hao, phá tán. Gặp Đại Tiểu Hao phải ly hương, bỏ tổ nghiệp. Nếu ngộ cát tinh, có sự hóa giải.

T.c. hoang phí. Chủ sự hao tán. Người bé nhỏ.

Mão, Dậu nhị Hao: bất hao, tuổi Thân: bông lông, làm nên phú quí. Hạn có Hao đắc địa; hoạnh tài.

Mệnh có song Hao đóng thì người nhỏ nhắn. Bộ tiêu hóa hay đau yếu. Tính khôn ngoan, chân chất, không kiên chí, thích ăn ngon mặc đẹp, đam mê cờ bạc, chơi bời, vung phí tiền bạc.

Song Hao đắc địa ở Mão, Dậu, tốt hởn Dần, Thân nếu gặp Mệnh ở đó là hạng thông minh, tuy ham chơi, nhưng lúc học cũng say mê không kém, vì bản chất muốn tìm hiểu sâu rộng, nhất là tuổi Dần, Thân rát hợp với Song Hao. Tuy thiếu thời thích ngao du bốn bể để tìm học hỏi, hưởng thụ song về sau sẽ hưởng được giàu sang, quí hiển.

Hao gặp sao Tuyệt đồng cung là hạng khôn ngoan, nhưng hơi man trá.

Mệnh vô chính diệu gặp Song Hao, Tuyệt là người ăn tiêu tằn tiện, keo kiệt, có lắm tham vọng trong đời, nhưng khó đạt được theo ý muốn.

Hao đóng Mão, Dậu gọi là cách chúng thủy triều đông, thế tất tiền vào như nước, nhưng cũng ra như nước, nếu gặp được sao Thiên cơ, Cự môn đóng đó thì đắc cách vô cùng, trái lại nếu gặp Hóa lộc thì trở nên kém hẳn

Song Hao gặp phải sát tinh tất hay mắc tai nạn về dao súng.

Song Hao gặp Hảo hay Linh tất mắc nghiện, nhất là nghiện á phiến.

Đại hay Tiểu hạn mà gặp Song Hao tất phải thay đổi công việc hay thay chổ ở. Đau ốm gặp hạn Song Hao chóng khỏi.

Song Hao gặp Phá quân trở nên túng thiếu. Song Hao gặp sao Tuyệt thì phá sản.

Song Hao gặp Mộc dục, Hóa Kỵ thì phải mổ. Nếu gặp Hình, Kiếp sát tất mất trộm hay bị thương.

Đại hạn gặp Song Hao, Không, Kiếp, Suy, Phù, phá toái, sao Tử, Hóa Kỵ, mà Tiểu hạn lại gặp Hình, Phi liêm, Quan phủ sao Bệnh, sao Mộ, Phục binh, Bạch hổ tất phải chết ở lao tù.

Ca phú sao Tiểu Hao

Song Hao thuộc Thủy đại hà
Mão Dậu thủ mệnh, chính là miếu cung 
Cách là “Chúng Thủy Triều Đông”
Phát tài, phát lộc vào không bến bờ 
Tham-lang ngộ Hao một nhà
Cầm vàng nhịn đói, lệ hòa miếng ăn.

Sao Tiểu Hao
Sao Tiểu Hao

Sao Đại Hao

Sao Đại Hao trong Tử Vi

Sao Đại Hao :Chủ sự hao tán
Thuộc Hỏa, Hại tinh.
V. Dậu.
Đ.đ Dần, Thân.
H. Tý, Ngọ, Tỵ, Hợi. 

Ý nghĩa sao Đại Hao Cung Mệnh Thân :

Chủ sự hư hao, phá tán. Gặp Đại Tiểu Hao phải ly hương, bỏ tổ nghiệp. Nếu ngộ cát tinh, có sự hóa giải.
T.c lơ đễnh. Chủ sự hao tán.
Mão , Dậu, nhị Hao: bất hao ( nhị Hao: Tỵ, Hợi ngộ Sát, Hình tại Mệnh, người Dương nữ tuổi Giáp, Canh: bần và yểu).

Cung Mệnh có Đại Hao: ly hương, lao đao, khánh kiệt. Đại Hao, Mão, Dậu tuổi Dần:thân thế lông bông, khó làm nên phú quí. Hao, Tham: của mà kín đáo.

Lâm Mạnh hãm địa, là người bé nhỏ, ưa thích cờ bạc, đam mê rượu chè.

Hội với Mã Riêu, là tình như đáy giếng, hoang tàn, chỉ dong chơi mà pha bại tổ nghiệp.

Mâm Mạnh Quan, cư Mão Dậu lại là văn tinh, rất thông minh, lanh lợi, là người có tài tháo vát, lập nên cơ nghiệp.

Ở Quan-Lộc thì đắc cách hơn Mạnh Thân.

Song Hao Mão Dậu, chúng thủy triều đông, là các dòng nước đều chảy về phương đông, ví như bốn đại dương cùng căn cứ hướng về Thái-Bình-dương, và đại dương này tương quan địa cầu là đông vị.

Nước thủy triều lên và xuống mỗi ngày, là do ảnh hưởng của mặt trăng thu hút, nên thủy triều tháng nào cũng có 2 kỳ, con nước, là so thời gian 1 tháng của ta, bằng 1 ngày và 1 đêm của mặt trăng, và thời gian của thủy triều thăng giáng là do ngày sóc, vọng, huyền, vị trí của trái đất tương quan với mặt trăng, đồng hành trên quỹ đạo, mà mặt trăng trực tiếp ảnh hưởng đến địa cầu ta, là hành tinh cư đông vị của trái đất.

Như vậy, nếu các ngọn nước phải hướng về đông, là Hao miếu ở đó là chính lý. Chúng thủy là tất cả các dòng nước, phải đâu là chúng hỏa mà là Hỏa được.

Song Hoa tượng ở thân thể là cái mũi. Nên song Hao cư Mạnh, mũi hơi bị hếch, lỗ mũi hướng lên trời một chút.

Ở tướng học gọi mũi này là mũi trư tụy (mũi heo).

Ca phú sao Đại Hao

Song Hao thuộc Thủy đại hà
Mão Dậu thủ mệnh, chính là miếu cung 
Cách là “Chúng Thủy Triều Đông”
Phát tài, phát lộc vào không bến bờ 
Tham-lang ngộ Hao một nhà
Cầm vàng nhịn đói, lệ hòa miếng ăn.

Sao Đại Hao
Sao Đại Hao


Sao Địa Kiếp

Sao Địa Kiếp trong Tử Vi

Sao Địa Kiếp :Mặt dữ, da đen, táo bạo, ác, bất chính.
Thuộc Hỏa, Sát tinh.
V. Tỵ, Hợi.
Đ.đ. Dần.
H. Thìn, Tuất.

Ý nghĩa sao địa kiếp cung Mệnh Thân :

Chủ hành động cuồng bạo sơ xuất, không hợp với đường ngay lẽ chính. Trong đời yêu ghét và động tĩnh bất thường. Thích làm những chuyện tà quái, hẹp hòi. Hội với cát tinh cũng được phúc nhỏ.

Cung Mệnh có Kiếp: gian phi, vô hanh, mọi việc hoàn toàn thất bại. Mệnh, Không, Thân, Kiếp tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi: giàu. Kim Thổ: tốt hơn. Kiếp, Không, Tỵ, Hợi, Đồng,

Vi: hoạch phát một thời. Các cung khác thì bần cùng. Kiếp, Tỵ, Hợi ngộ Quyền, Lộc: tài cảm dũng lược mà hoạch phát lên voi xuống chó.

Kiếp, Không miếu địa hợp Khôi, Việt: thành danh. Kiếp ngộ Sát, Phá , Liêm, Tham: chung thân đói rách. Kiếp giáp Mệnh: hậu vận bần. Kiếp, Không thủ Mệnh: lang thang vất vả, Không ai ưa.

Kiếp, Không, Sát, Kỵ: đạo tặc.

Coi về mồ mả, có Kiếp, Không: dương phần lộ táng, mả táng lạc phân. Kiếp, Long, Trì: bên mả có giếng bị cạn lấp. Kỵ, Kiếp, Bạch, Tang: nhà suy.

Cung Phụ Mẫu có Kiếp, Không ngộ Thiên Cơ ở Dần, Thân: cha mẹ mất sớm.

Hạn mà gặp Địa, Kiếp ngộ Tả, Hữu thì lừa người, mà ngộ Tử, Phủ, Khôi, Việt: bị lừa. Kiếp, Không, Tham: đường cùng. Địa Kiếp chiếu vào Thái, Tuế, Thiên Không, Phục Binh, Kình Dương, Tiểu Hao, Thất Sát: chết. Kỵ, Kiếp, Không, Tuế, Hao, Phục, Hỏa, Linh: chết. Kiếp tại Mệnh: lâm cảnh nghèo túng. Kiếp, Không Hao, Quyền: bị kẻ dèm pha.

Mệnh có Địa kiếp hay Địa không độc thủ là người ăn nói thô bạo, thân hinh thô kệch

Kiếp, Không, đắc địa ở Dần, Thân, cần gặp quí tinh mới hiển đạt; tuy nhiên không bên, nhiều độ thăng trằm.

Kiếp, Không đắc địa ở Tỵ, Hợi thì người trầm tĩnh, suy tư, có cơ mưu, can đảm, sớm đoạt công danh. Nhưng nên cần có Tướng, Mã, Khoa tinh hội mới phát bền, và phát càng mạnh, càng to ở vào thời loạn.

Kiếp, Không giáp mệnh là bại cuộc; nếu Mệnh không có quí cách thì là hạng bần tiện.

Kiếp, Không đắc địa mà hội Tử, Phủ đắc địa lại trở nên mờ ám xấu xa, khó tránh tai ương.

Nếu lại gặp Tử, Phủ hãm thì càng nguy khốn bội phần.

Kiếp, Không hãm địa thì không đáng ngại lắm, nếu gặp Tử, Phủ hãm thì tia họa liên miên, tuổi thọ chiết giảm.

Mệnh có Kiếp hay Không tạo thủ dù đắc địa hay hãm địa cũng thường mắc bệnh đau phổi, bệnh hen, nếu không thì mắc bệnh ngoài da như ung nhọt, lở lói, mần ngứa liên miên.

Kiếp, Không với nhiều sát tinh, tất trai thì khắc vợ, gái thì khắc chồng. Nhưng nếu các sát tinh đắc địa thì lại cũng hưởng được phú quí một thời hạn nào tuỳ theo đại hạn xấu tốt mà xót.

Kiếp, Không hội với Hồng, Đào tất duyên nợ dang dở, phải trải qua đôi độ cưới xin, lại dễ mắc phải bệnh phong tình, tuổi thọ cũng kém.

Kiếp, Không hãm địa đóng ở Mệnh, Thân là hạng quỉ quyệt, ích kỷ, nên suốt đời chẳng vừa lòng với mình, lại thường mang bệnh trong người

Mệnh gặp Kiếp, ngộ Tham lang như người đi thuyền trên sóng, lúc nào cũng chỉ lang thang đây đó, trọn đời lao khó.

Mệnh có Kiếp, Không, Đào, Hồng, Đà, Linh tạo thủ đồng cung thì chết trẻ như Nhan Hồi (32) Mệnh có Kiếp tao thủ găp Phù, Khốc, Khách lại gặp Cự môn,

Thái dương nên suốt đời chịu cô đơn, sầu khổ, không ngớt lệ. Địa kiêp độc thủ tại Mệnh là hạng người phi nhân thị kỷ.

Mệnh có Kiếp gặp Thiên cơ có Hỏa đồng cung hoặc sung chiếu tất hay bị phỏng lửa hay cháy nhà.

Kiếp, Không đóng cung Quan mà hãm khó lòng đạt được công danh. Kiếp, Không gặp Tử, Phủ, Khôi, Việt hội thì mất của hay măc lừa.

Kiếp, Không găp Tả, Hữu là hạng chuyên đi lừa người.

Kiếp, Không mà gặp Kiếp sát, Thái tuế, Thiên không, Phục binh, Kình dương, song Hao thì tánh mệnh bị hăm doạ, nếu đại hạn xấu tất chết.

Kiếp, Không gặp Hoả, Linh, Kỵ, Tuế, Hao, Phục thì bị cướp phá nhà, trộm của, nếu lại gặp đại hạn xấu ắt chết.

Kiếp, Không gặp Hóa quyền tất làm trắc trở công danh. Kiếp, Không đến hạn gặp Song Hao tất phá tán tài sản.

NỮ MỆNH: Nếu Kiếp, Không đắc địa tọa thủ tại Mệnh thì cương cường, dũng cảm chẳng kém gì đàn ông, làm việc gì cũng chóng có kết quả song chẳng đặng bền

Kiếp, Không dù đắc địa hay hãm địa mà hội với Đào, Hồng thì đàn bà khó mà giữ tròn danh tiết, thật là số hồng nhan bạc mệnh vậy.

Nếu Kiếp, Không hãm địa đóng tại Mệnh thật là hạng khắc hại chồng con, trọn đời bi luỵ.

Ca phú sao địa Kiếp

Hình, Riêu phân gái long đong 
Ví chẳng lộn chồng, ắt cũng phản phu. 
Thiên-Riêu, Long, Phượng một nhà 
Thiên hương quốc sắc, nõn nà giai nhân.

Sao Địa Kiếp
Sao Địa Kiếp