Sao Đế Vượng

Sao Đế Vượng

Sao Đế Vượng trong Tử Vi

Đế-Vượng thuộc Kim
T.c. từ thiện. Chủ sự thịnh vượng. 

Sao Đế Vượng trong Thân,Mệnh cung

Đế-vượng hợp sao Vũ-Khúc nhất

Đồng cung với Vũ-Khúc là đồng ruộng nhà cửa cao sang, danh vọng hiển quý.

Thủ ở phu, Thê thì thuận hòa, êm ấm, bà nào cũng nội trợ đảm lược cả, tử tôn đề đa, vui vẻ, hiếu thuận.

Đế-vượng lạc Không-Kiếp, ruộng vườn tiêu tán, tổ nghiệp không giữ được , mà tiểu phòng, và con út sẽ bị hạn hoạ.

Đế-vượng hội với Tử-vi, Thiên-phủ, Vũ-Khúc, Phuc-bật là người có cơ mưu, có tài lãnh  đạo tổ chức.

Đế-vượng tượng ở thân thể là cái lưng.

Thủ Mạnh là người có lưng bị mắc ung thư hậu bối.

Lưu hạn Vượng hội với cát tinh, là tậu cửa nhà vườn ruộng, gia thêm phòng thất, sinh con đẻ cái, và gặp nhiều may mắn.

Chỉ sợ lạc Không-Kiếp Hỏa-Linh là triệu chứng tiểu phòng và con út lâm hạn họa, và tài lộc hao tán.

Cung Mệnh có Đế vượng: thịnh đạt. Đế, Vị: thủ lĩnh. Gặp nhiều quí tinh càng làm lớn hơn. Vượng, Tràng, Tử, Phủ: người quảng đại.

Sao Đế Vượng ở Cung Huynh đệ có Vượng, Thai đắc địa có 8, 9 anh em, hãm thì chỉ có một. Vượng, Thai, Tuyệt, Tướng: có anh chị em dị bào. Đế Vượng, Tràng Sinh: anh em đông mà sung túc.

Sao Đế Vượng ở Cung Tử có Đế Vượng: đông con ( 5 đứa). Vượng, Đồng, Khúc, Xương, Phủ, Vi, Tả, Hữu, con đông mà tài giỏi làm nên giàu có.

Sao Đế Vượng ở Cung Tài có Đế Vượng, Tả, Hữu, Âm, Dương, Thìn, Tuất: triệu phú. Cung Điền, Tài có Vượng, Lộc: phát tài, có của.

Sao Đế Vượng ở Cung Phúc đức có Vượng: đông con trai và thọ.
Tìm hiểu thêm : 

Sao Lâm Quan

Sao Lâm Quan

Sao Lâm Quan

Sao Lâm Quan trong Tử Vi

Lâm-quan thuộc Kim
T.c. cần mẫn, tinh anh, đàng hoàng. Chủ sự làm ăn.

Sao Lâm Quan trong Thân Mệnh cung

 
Lâm cư Thân, Mệnh: thanh nhàn. Lâm, Mã: giàu lớn.

Lâm-quan hội Lộc là hợp cách.

Hội với Vũ-Khúc là đệ nhất cách của Lâm-quan, vì cùng là hanh kim, sẽ gặp được nhiều cơ hội may mắn tốt đẹp.

Chủ tảo tuế đặc lộ, được xuất nhập nơi quyền quý, là tham mưu phò tá các bậc danh cao quyền trọng.

Tối kỵ đồng cung với Hỏa-Linh là hãm phá, thường bị bệnh chảy máu cam, xuất huyết, đứt mạch máu hay đàm nhiệt.

Đồng cung với Địa-Kiếp, là bị bệnh tràng nhạc nặng, bệnh yết hầu hay thịt dư ở họng.

Lạc Hỏa-Linh thời vợ chồng xung khắc mà vợ là cách gia trung hàn phuc thường đới khốc, không được chồng yêu mến, đây là cách của vợ hai, thường ăn cơm nguội nhà ngài.

Lưu hanh mà thấy Lâm-quan lạc Không-Kiếp Linh-Hỏa, phải quan phòng các chứng bệnh kể trên, gia đình tổn hại tài lộc, và phóng hai sẽ mắc nhiều hạn hoạ.

Lâm-quan tượng thân thể là cái cổ. Thủ Mạnh là người co cổ cao và to.
Bạn đọc thêm : 

Sao Quan Đới

Sao Quan Đới

Sao Quan Đới

Sao Quan Đới trong Tử Vi

Quan Đới thuộc Kim
Chủ quyền binh, mũ mãng, cân đai, y bố. Hội với Văn-Xương là đắc cách nhất.

Sao Quan Đới trong Thân Mệnh cung

Hội với Tử-vi, Thiên-phủ, Phá-quân, Thất-sát, Thanh-long là hợp cách, là người văn chương thi plhú tự thiếu thời.

Thủ mạnh thì văn chương công danh hiển đạt, binh nhật lúc nào cũng cẩn trọng về y phục.

Chỉ e gặp Hỏa Linh thành dâm đãng, tửu sắc tới bạc đầu vẫn còn vướng vấn, nhiều duyên nợ đoạn trường, ưa thích đổ bác và hay mắc chứng đàm nhiệt.

Sao Quan Đới ở Cung Tử : Quan Đới, Thiên Tướng, Thiên Lương: con quí tử. 
Hạn có Quan Đới, Hỏa tinh: nhiều sự bực mình.
Bạn đọc thêm : 

Sao Mộc Dục

Sao Mộc Dục

Sao Mộc Dục

Sao Mộc Dục trong Tử Vi

Mộc-Dục thuộc Thủy
Mộc-dục miếu địa ở Tý Ngọ.
Mộc-dục chỉ sự ưa thích làm đỏm và tắm gội
T.c. sạch sẽ, hay dâm dục, ưu hào nhoáng. Chủ sự trang điểm và phong tình. 

Sao Mộc Dục ở Thân, Mệnh cung

Hội với Đào-tinh, thời con gái trong nhà dâm loạn.

Trong gia đình phòng thủy tai tự tử, bệnh đau mắt đới tật. Mộc-dục cư cung Phu-Thê, rất kỵ Không-vong.

Hợp cách ở các cung Mạnh, Thân, Điền, Tài.

Cư ở Phúc-đức, hay cung Tử-tức hội với Hỉ-thần, ví như cái chậu tắm cho qúy tử, sinh con thông minh, thần đồng ách.

Mộc-dục đồng cung với Văn-Khúc là hợp cách, chủ chức quyền, tài lộc hanh thông.

Cung Mệnh có Mộc Dục đơn thủ: hao. Mộc, Quyền, Thiên Tài, Thiên Phúc: vinh hiển hơn người. Mộc, Cái thủ nữ mệnh: tất loạn dâm, làm đĩ. Nam mệnh: loạn dâm. Mộc, Đào: dâm dục.

Mộc Dục ở cung Cung Thê có Mộc, Cái: vợ loạn dâm.

Mộc Dục ở cung Cung Tử có Mộc Dục: hao con 10 phần còn 2.

Mộc Dục ở cung Cung Giải có Mộc, Linh, Hỏa: bỏng nước, bỏng lửa. Mộc, Kình, Triệt: sét đánh. Mộc hãm: tê thấp.

Mộc Dục ở cung Cung Phúc có Mộc, Long, Trì: có ngôi mộ bên giếng. 

Hạn có Mộc, Kiếp: khó sinh, thai nghén có bệnh tật. Mộc, Kỵ, Hao, Sát, Phá : ung nhọt mổ xẻ. Mộc, Cái, Mộc Diêu: thủ dâm. 

Bạn đọc thêm : 

Sao Tràng Sinh


Sao Tràng Sinh

Sao Tràng Sinh

Sao Tràng Sinh trong Tử Vi

Tràng-Sinh thuộc Thủy
T.c. từ thiện, độ lượng. Chủ thọ.  là sinh khí, hay tử khí. 

Sao Tràng Sinh ở Thân, Mệnh cung

Hợp lại với vòng Lộc-tồn và vòng Thái-tuế, để biết thịnh suy của mình, và thê tử, các ngành trong gia đình.

Hợp cách phát van học phủ quy, tính trung lương, phúc thọ lâu dài. Hội với Tham-lang là hợp cách nhất, chủ ích thọ phúc lộc.

Hội với Không-vong tai biến, chính thê (vợ cả) là người vô hậu, phải có thứ nhất mới có con được.

Cung Mệnh, Thân có Tràng Sinh: thọ. Tràng, Đế, Tử, phủ: người quảng đại. Tràng Sinh ngộ Mã tị Dần: tốt, làm nên. Tràng, Mã, Tuyệt, Sứ hay Tràng, Mã tại Hợi: vất vả mới làm nên.

Cung Bào có Tràng Sinh, Đế Vượng: anh chị em đông và sung túc. Cung Tử có Tràng Sinh, Nhật, Nguyệt: con cái làm quan to.

Tràng sinh ở cung Cung Quan lộc :  có Mã ngộ Tràng Sinh đắc địa: thanh vân đắc lộ. Tràng Sinh, Lộc, Mã; Tràng Sinh, Tử, Phủ, Vũ, Tướng: vinh hiển.

Tràng sinh ở Cung Điền Trạch :  gặp Mã, Tràng, Tả, Việt, Khôi: ruộng đất có nhiều. Cung Phúc có Tràng Sinh: thọ mà tổ phát. 


Hạn có Mã, Tràng hội Long, Phượng : sinh đẻ. Tràng, Triệt: công vụ trắc trở.
Tìm hiểu thêm : 

Sao Quan Phủ


Sao Quan Phủ

Sao Quan Phủ

Sao Quan Phủ Trong Tử Vi


Quan-Phủ thuộc Hỏa
Chủ thị phi khẩn thiệt. 
T.c. hèn hạ, gian nịnh.

Sao Quan Phủ trong Thân, Mệnh cung

Hội với Liêm-trinh, Thiên-hình và Tuế hãm địa, thì hay mắc thị phi, quan tụng và dễ ngục tù.

Hội với Thái-tuế, Thiên-hùnh, Cự-môn miếu địa, lại là người rất giỏi về luật pháp có tài biện thuyết.


Khả năng của Quan Phủ ở các cung cũng như Quan Phù. Vậy hãy coi mục nói về Quan

Phù.
Quan Phù ngộ Dương, Đà ở Mệnh: hư hỏng loạn ngữ.
Bạn đọc thêm : 

Sao Phục Binh 

Trong việc  luận giải lá số tử vi tốt hơn
Sao Phục Binh

Sao Phục Binh

Sao Phục Binh trong Tử Vi

Sao Phục Binh thuộc Hỏa

Chủ cơ mưu quyền biến, gian xảo.
T.c. gian ác, hiểm sâu, gặp sự lừa đảo.

Sao Phục Binh trong Thân, Mệnh cung

Hội với ác sát tinh lâm Mạnh, là người đa hư thiểu thực, tính tình xảo trá. Hội với Hình Tướng Ấn, có tài năng, hiển đạt về võ nghiệp .

Phục-binh không nên cư ở Mạnh. Cư ở Thiên-ri chiếu Mạnh là hợp cách, vì như vậy là nội Tướng ngoại Binh, nếu cư Mạnh, là nội Binh ngoại Tướng thời xấu.

Nhưng nếu Phục-binh cư Mạnh gặp chính tinh miếu địa, là người biết tùy thời xử sự. Phục hội Địa-kiếp, thời phải quan phòng bị ám toán.

Nữ mạnh có Thai, Phục thời khó giữ được danh tiết và dễ bị hãm hiếp.

Sao Phục Binh ở Cung Mệnh có Phục Binh: thứ nhân, đàn bà bị chồng ruồng bỏ. Phục Binh đồng Bạch Hổ: người hay nói dở bậy, hại nước hại nhà. Phục, Vũ, Dương cư Ngọ: gặp thời làm quan võ. Phục, Phá có Hình, Diêu, Thái, Tướng quân chiếu: vợ chồng ghen có khi giết nhau.

Sao Phục Binh ở Cung Bào có Phục, Phá , Tướng ngộ Đào, Hồng, Cái và Trực phủ chiếu: có chị em theo trai chửa hoang.

Sao Phục Binh ở Cung Tử có Phục, Tướng, Thai: vợ chồng có con riêng hoặc chửa đẻ rồi mới lấy nhau. Cung Giải có Phục, Hình: nói ngọng.

Sao Phục Binh ở Cung Thê có Phục, Thai, Tướng quân: trai gái đi lại với nhau có con, hoặc có con riêng rồi mới lấy nhau. Phục, Kỵ chiếu Thê cung: vợ chồng xung khắc.

Sao Phục Binh ở Cung Thiên Di có Phục, Hình, Tuế: hay có sự tranh giành , không vui.

Sao Phục Binh ở Cung Nô có Phục Binh: tôi phản chủ. Phục, Tướng quân: nô bộc tư thông có hoang thai. Cung Quan có Phục: danh hèn. Phuc, Phú: danh phận chẳng ra gì.

Sao Phục Binh ở Cung Phúc có Phuc ngộ Tử hay Tướng quân: nhà có người chết trận. Hạn có Phục, Tang: có tang. Phục, Hổ: khẩu thiệt. Phục, Tuế, Kỵ: có sự cạnh tranh, lo lắng, Phục, Phá , Tướng, Thai, Diêu: cả nghe bị lừa dối, tơ duyên trắc trở.

Tìm hiểu thêm : 

Sao Bệnh phù


Sao Bệnh phù

Sao Bệnh phù

Sao Bệnh phù trong Tử Vi

Bệnh-Phủ thuộc Thổ
Chủ bệnh tất hình thương
T.c. già ốm, bệnh tật, khù khờ, nhầm lẫn.

Sao bệnh phù trong Thân, Mệnh cung

Bệnh-phù thủ Mạnh, người gầy và da nốt hơi đen xám. Hội với Địa-kiếp chủ hạ tiện, cơ hàn. Hay bị bệnh đau dạ dày, đầy hơi, chường khí và chứng kiết lị.
Cung Mệnh có Bệnh: bất tín dụng, nếu không có tinh anh thì bất tài.
Sao Bệnh phù Cung Tử  : gặp Bệnh, Phá : sát con.

Sao Bệnh phù Cung Tật ách :  có Bệnh, Không, Kiếp: bệnh hỏa hư, huyết xấu. 
Hạn gặp Bệnh: hay đau ốm.
Bạn đọc thêm bài viết giải lá số tử vi :

Sao Hỷ Thần


Sao Hỷ Thần

Sao Hỷ Thần

Sao Hỷ Thần trong Tử Vi

Hỷ-thần thuộc Mộc
Chủ may mắn, vui vẻ, tăng tiến tài lộc.

Sao hỷ thần trong Thân, Mệnh cung

Hội với Thiên-hỷ, thành bộ song Hỷ, là sự vui mừng tài lộc đến dồn dập. Cư Quan-Lộc là hợp cách.

Hỷ cư Mạnh, Quan hay Tài, lưu nhị hạn mà gặp song Hỷ thời chắc chắn mưu tài lộc, hôn nhân, sinh nở sẽ được xứng ý toại lòng.

Tượng ở thân thể là cái trĩ. Ngộ Hình là bị bệnh trĩ.

Gia thêm Kiếp là bị bệnh trĩ rất nặng.
Tìm hiểu thêm :

Sao Phi Liêm


Để luận giải lá số tử vi của mình bạn vui lòng liên hệ quản trị viên
Sao Phi Liêm

Sao Phi Liêm

Sao Phi Liêm trong Tử Vi

Phi-liêm thuộc Hỏa
Tính chất vui vẻ nhanh nhẹn, nhưng không đem lại lợi ích cho sự sinh nở. 

Sao Phi Liên tại Thân, Mệnh cung

Hội với các sao miếu vượng, là người khôn ngoan lanh lẹ, phù trì cho các sao này thêm oai quyền mỹ mãn.

Hội với Bạch-Hổ miếu, hợp cách ví như Hổ Phi. Cùng với Hổ, Hình, hay Hỏa-Linh hãm, Phi-liêm ví như binh khí sắc bén, giúp cho Hổ Linh Hình tác hoạ mau lẹ.

Thủ Mạnh hợp cách, là người lanh lợi, nhưng tính cấp, và có cơ mưu, ngày nay là những phi công, phi tiêu về ngành không vân, hay các thuyền trưởng, hoa tiêu về ngành thủy vận rất đắc lực.

Lưu hạn ngộ Hình hay Kỵ hãm, thời phải quan phòng tai nạn, nếu có sẵn hai sao này hãm ở Mạnh, hay ở Quan-Lộc.

Tượng ở thân thể là lông và tóc, nên thường là người lông tóc rậm, ngộ Hình là tóc quăn.


Nếu gặp Cát tinh thì tăng thêm đẹp ; gựp Hung tinh lại tăng thêm xấu.

Phi Liêm gặp được Bạch Hổ tức là cọ mọc cánh mọi việc sẽ hanh thông. Néu gặp Long Phượng tức là rồng lên cao đem lại thắng lợi.

Nếu gặp Thiên Việt Hỏa tinh Linh tinh và Thiên bình thì dẽ gặp tai họa đâm chém bắn giết.
 Sao Phi Liêm ở cung Tử Tức :giảm số con sinh đẻ.
 Sao Phi Liêm ở cung huynh đệ : cũng giảm thiểu số anh em.
Sao Tấu Thư

Sao Tấu Thư

Sao Tấu Thư trong Tử Vi

Tấu Thư thuộc Kim
T.c. thanh bạch, lanh lợi, thông minh, tính tình thay đổi. Chủ về văn thư.
Chủ bằng sắc, ân tín và các thư lịch

Sao Tấu Thư trong Thân Mệnh cung
Hội với Hổ-kỵ ở miếu vượng,

Hội với Vũ Hủ Đào, ưa thích nghệ thuật, hành nghề ca vũ nổi tiếng.
Cung mệnh có Tấu Thư: có tài năng nhưng hay sinh khẩu thiệt, Tấu, Nhật, Nguyệt: người thanh cao. Tấu, Thiên Tướng: tha hương nghĩ làm sự kỳ dị

Sao Tấu Thư ở Cung Quan lộc :  có Tấu, Tướng nhị Phú mà Mệnh có Tả, Hữu: tăng ni. Tấu, Diêu, Cơ, Vũ, Đào, Hồng: khôi hài, ca xướng.

Tấu, Việt, Quí, An, Cơ, Hồng: trai cận thần, gái cung phi, Tấu, Vũ, Hình, Cơ: làm thợ mộc giỏi.

Sao Tấu Thư ở Cung Phúc Đức : có Tấu, Thư miếu địa: có ngôi mả hình bút pháp văn. Tấu, Diêu: có ngôi mả bên ruộng úng thủy.

Sao Tấu Thư ở Cung Cung Tử Tức : có Tấu, Quang: con, thần giáng sinh.

Bài đọc mới : 

Sao Tướng Quân

Sao Tướng Quân

Sao Tướng Quân

Sao Tướng Quân trong Tử Vi

Tướng-Quân thuộc Mộc

Chủ can trường, nghi vệ, binh quyền.

Sao Tướng Quân trong Thân Mệnh Cung

Hội với Thiên-tướng ở Mạnh hay ở Quan-Lộc là cách lưỡng Tướng, là xuất tướng nhập tướng.

Cách lưỡng Tướng, 1 thủ ở Mạnh, 1 ở Quan, hay 1 ở Ri, là hợp hơn cách lưỡng Tướng đồng cung.

Hội với bộ binh, Hình Ấn, thiên về võ nghiệp, nếu được lưỡng Tướng, thời binh quyền hiển hách, toàn mỹ hơn nhiều.

Hội với Thiên-hình miếu địa, ví như ông tướng có thanh long đao.

Tướng Phục Hồng Đào, hay Việt Khôi, là cách sớm phát binh nghiệp, nhưng văn chương học thức, thường hay quản trị chính chức ở các nha sở, hay là tham mưu về các binh gia.

Thủ Mạnh là người có lưng ngàn, ngộ Việt là da hơi đen, tính tình quá cảm nhưng hơi thô.

Cung Mệnh có Tướng Quân: ngang tàng, đảm lực. Tướng Quân ngộ Phủ: nữ mệnh bị hiếp dâm. Tướng, An ngộ Mã: làm quan võ to. Tướng, Phục ngộ Thai hay Hỷ, Hồng, Đào: ngoại dâm, đàn bà có hoang thai. Tướng, Binh có Hình, An chiếu: văn võ toàn tài, quan võ làm ở văn phòng.

Sao Tướng Quân ở cung Huynh đệ :  Lộc, Lộc tương phùng: anh chị em có người quyền quí.

Sao Tướng Quân Cung Tử tức : có Tướng, Thái, Phục: trai gái có con với nhau, hoặc có con riêng rồi mới lấy nhau.

Sao Tướng Quân Cung Tật ách :  có Tướng bị phục chiếu: dễ bị tai nạn.

Sao Tướng Quân ở Cung Phúc Đức
: có Tướng ngộ Tử hay Tuyệt: nhà có người chết trận. Hạn có Tướng Quân ngộ Tử hay Tuyệt: đi ra lâm nguy hại đến tính mệnh.

Bạn đọc bài mới : 

Sao Lực Sỹ

Sao Lực Sỹ

Sao Lực Sỹ

Sao Lực Sỹ trong Tử Vi

Thuộc Hỏa, Võ tinh.

T.c. sức khỏe, hay ăn, can đảm. Chủ về sức mạnh uy quyền.

Ý nghĩa sao lực sỹ ở Thân, Mệnh cung

Cung Mệnh có Lực Sĩ: sức lực tài năng hơn người, có quyền uy. Lực ngộ Mã: công danh hiển hách. Lực ngộ Tuần, Triệt: phá tán hết tiền của phải xoay ngang. Lực ngộ Quyền: tài lực uy quyền nhưng không tước vị.
Sao này là tùy tinh.

Kết hợp với hung linh tăng thêm sự hung ác. Hội với cát tinh, thời gia tăng mỹ mãn.

Kình-dương hội lực Sĩ.
 Lý Quảng bất phong

Lý Quảng không được thăng quan tiến chức, vì bị Kình-dương hội với Lực-sỹ.

Sao Lực Sỹ ở Cung Nô, Quan : nhờ bạn làm nên . Lực, Toạ: nhàn. Lực, Kình: sức khỏe hơn người. Lực, Hình, Lực Hổ: người sắt đá.

Hạn gặp Lực Sĩ ngộ Thiên Mã: thời vận tốt. Lực ngộ Thiên Trù: được ăn uống linh đình. Cung Tài có Lực Sĩ, Thiên Hình: trộm của.

Cung Mệnh có Lưu Hà: đàn ông tha phương thì chết, đàn bà thai sản thì vong (chết). Hà, Sát, Hóa, Kiếp, Kình: bị giết. Hà, Kỵ, Cự: chết bởi đau thương. Lưu , Tang, Lưu, Mã: súc vật trong nhà bị toi chết.
Bạn đọc bài mới  :

Sao Quan Phù

Sao Quan Phù

Sao Quan Phù

Sao Quan Phù trong Tử Vi

Quan-Phù thuộc Hỏa
Chủ thông minh, cơ mưu quyền bính.

Sao Quan Phù trong Thâm Mệnh cung 

Quan-phù rất hợp với Thái-tuế, Tuế-phá hay hội với Cơ, Lương, Tang-Hổ, Hình, miếu địa, tăng thêm phần rực rỡ tốt đẹp về văn chương, binh nghiệp và tính chất của các sao này.

Hội với tuế Đà, Hình kỵ, cư hãm địa, thì khó tránh được ngục hình, hoặc thị phi nơi công môn.

Quan-phù Tấu Tuế một đoàn

Đêm ngày chầu chực cửa quan mỏi mòn.

Bạn đọc thêm sao trong giải lá số tử vi :

Sao Thanh-long