Luận giải cung phu thê trong lá số Tử Vi

(Phu quân hay thê thiếp)
Phu thê là cung chỉ về vợ chồng. Xem cung Phu Thê liên hệ nhiều đến cung Mệnh, Thân, Quan và Nô và cần phải chú trọng nhiều đến 4 sao Hồng Loan, Đào Hoa, Tả Phù và Hữu Bật. Mệnh hay Thân có Hồng Đào thì thế nào cũng phải hai ba lần mới vững được. Hoặc giả, phải lấy làm kế hay lấy muộn. Khi đã đi ra thoát ảnh hưởng của hai sao này rồi mới bền.

Thí dụ: Mệnh đóng ở Mão, tuổi Thìn, Dương Nam, có Đào Hoa ở Dậu, và Hồng Loan ở Hợi chiếu lại. Như vây là Mệnh có Hồng Đào. Vậy phải chờ đến đại hạn cung Điền, tức ngoài 40 tuổi mới hết ảnh hưởng của 2 sao nay do đã đi khuất rồi, không có chiếu vào hạn nữa.
Cung Phu thê mà có Hồng Đào, thì mình phải lấy người đã ly dị hay goá, tức đối tượng đã qua một hay hai cầu nhân duyên rồi chứ không phải rằng mình có số đào hoa.
Hai sao Tả Phù và Hữu Bật có ảnh hường trên 75% là có thêm một bà thứ phi hay một vị phò kế theo, nếu Tả Hữu này mà đóng vào cung Phu thê. Nhưng phải đủ đôi mới mạnh, chứ nếu chỉ có một, thì không đáng sợ.
Nhất là sao Hữu Bật mà đóng chung với chòm sao Sát Phá Tham hay Thiên Tướng Vũ Khúc, bởi Hữu Bật là sao vỏ. Trường hợp gặp Tả Hữu ở Phu Thê, nên xem kỹ hai sao Hồng Đào và cung Mệnh, Thân. Nếu Mệnh, Thân có Hồng Đào thì dễ gặp cảnh đa nhân duyên về cung Nô, thì đây vừa là cung bạn bè, vừa là cung thủ túc, bộ hạ, trong đó có người vợ hay người chồng thứ. Nó cũng là cái gia can của mình.
Nếu có Đào Hồng, Diêu Y , Tấu Thư, Phục Binh hay Tướng Quân, là cần cảnh giác những chuyện lem nhem trong nội bộ gia đình. Gặp Quyền Lộc đóng với Đào Hoa ở cung Nô, là có chuyện lăng loàn, có kẻ đệ tam chen vào nội bộ gia đình lấn át vai tào khang (chi thê) hay bậc trượng phu của mình.
Tóm lại, xem cung Phu Thê là một cung chính của Tử Vi , nói lên hạnh phúc của đời người, phải cân nhắc thật cẩn thận, sao cho thấy cung này nghiêm chỉnh, tốt đẹp mới là tốt được. Nếu nhiều hung tinh thì dễ khắc Phu Thê, và cung Mệnh cũng rất quan trọng. Nếu Mệnh mà vô tình lãng tử, giang hồ khách, thì Phu Thê cũng bị ảnh hưởng.
A. TỬ VI Ở CUNG PHU THÊ.
1. Tại Ngọ: vợ chồng hòa hợp tốt đẹp, thường là trưởng nam trưởng nữ. Được nhờ vợ hay chồng.
2. Tại Tý: phải lấy muộn, hay lấy kế mới bền (do Mẹnh có Phá Quân, tức bạc tình). Trường hợp này , nên lấy người cao tuổi hơn mình mới tốt.
3. Tại Dần, Thân: vợ chồng hòa hợp tốt đẹp. Thường được nhờ vợ (hay chồng), và là một đồng minh trung thành hữu ích trong việc xây dựng.
4. Tại Tỵ, Hợi: cùng Thất Sát, hai vợ chồng đều có tài ba, anh hùng bất khuất. Dễ có chuỵện bất hòa, thế nhưng sau vẫn hòa hợp. Nên lấy muộn mới tốt và chồng phải nhiều tuổi hơn vợ, nếu không thì bị khắc.
5. Tại Sửu, Mùi: :cùng Phá Quân, trước hợp sau tan, vợ chồng bất nghĩa, vô tình. Có khi mang họa vì nhau. Hay có người bị tù tội, gặp tai ương, hoặc bán thân bất toại.
6. Tại Thìn, Tuất: cùng Thiên Tướng. Vợ chồng tài giỏi, nhưng mỗi người một tính. Hay xung khắc cãi nhau. Tanh hợp thất thường . Nên lấy muộn, và chồng phải nhiều tuổi hơn vợ, và phải có chức quyền hơn. Do đấy là sự tranh quyền chủ tể (Long tranh Hổ đấu). Đối tượng nên là trưởng nam hay trưởng nữ.
7. Tại Mão, Dậu: cùng Tham Lang. Dễ bất hòa vì những chuyện ghen tương ghê gớm. Nên lấy muộn mới bền.
B. THIÊN PHỦ Ở CUNG PHU THÊ.
1. Tại Tỵ, Hợi: vợ chồng hòa hợp, đoàn kết tốt đẹp.
2. Tại Sửu, Mùi, Mão, Dậu: tốt đẹp, được nhờ vợ hay chồng trong cơn hoạn nạn.
3. Tại Dần, Thân: xem Tử Vi
4. Tại Thìn, Tuất: cùng Liêm Trinh. Ban đầu gặp khó khăn, xung khắc, nhưng sau hòa hợp. Về hậu vận được hạnh phúc.
5. Tại Tý, Ngọ: cùng Vũ Khúc. Tốt đẹp, dễ tay trắng làm giàu.
C. THÁI DƯƠNG Ở CUNG PHU THÊ.
1. Tại Ngọ: đối tượng là người tài giỏi, nhưng độc đoán và có danh vọng. Nên lấy trưởng nam hay trưởng nữ và là người cao tuổi hơn mình (dù là vợ).
2. Tại Tý: dễ khắc chồng hay vợ. Người hôn phối thường có mục tật, hay mắc bệnh nan y và dễ gặp tai nạn xe cộ, sông nước. Nên lấy muộn hay lấy làm kế thì đỡ. Và cũng nên đi xa mới tránh được tai họa.
3. Tại Mão: vợ chồng hòa hợp, vinh hiển và hạnh phúc.
4. Tại Dậu: kém, thường gặp trắc trở khi cưới hỏi. Nhưng cũng chóng chán, dễ bỏ nhau.
5. Tại Thìn: đối tượng là người tài giỏi, nhưng hay xích mích vặt. Thường bất mãn về sau.
6. Tại Tuất: kém, khó bền. Vợ chồng thường dễ gặp tai nạn.
7. Tại Sửu, Mùi: tốt đẹp, nhưng nên lấy nhau muộn. Thường xa cách nhau ( như đi làm xa, ít ở với nhau).
8. Tại Dần: cùng Cự Môn. Vợ chồng khắc tính nhau, dễ có sự bất hoà, nhưng vẫn ở với nhau và được vinh hiển.
9. Tại Thân: kém hơn tại Dần. Vợ thường lấn chồng, và dễ chia ly về hậu vận.
10. Tại Tỵ: tốt đẹp, vợ hay chồng là người tài giỏi. Nên lấy người trưởng nam hay trưởng nữ tại Ngọ (số 1 )
11. Tại Hợi: như tại Tý (số 2 ).
D. THÁI ÂM Ở CUNG PHU THÊ.
1. Tại Dần, Tuất, Hợi: trai lấy vợ đẹp, gái lấy chồng sang, thuộc cách Thiềm Cung Triết Quế. Được hưởng vinh hoa phú quí trọn đời.
2. Tại Mão, Thìn, Tỵ: vợ chồng bất hòa, trước hợp sau ly. Người hôn phố ăn chơi sa đoạ,và dễ gặp tai hoạ. Ở trường hợp này nên lấy chồng ngoại quốc hay đi xa kết hôn với nhau thì đỡ.
3. Tại Dần, Thân: xem Thiên Cơ.
4. Tại Tý, Ngọ: xem Thiên Đồng.
6. Tại Sửu, Mùi: xem Thái Dương.
E. THIÊN CƠ Ở CUNG PHU THÊ.
1. Tại Ngọ: đối tượng là người tài giỏi được nhờ. Chồng nên là con trưởng. Nếu là vợ thì hay lấn át chồng.
2. Tại Tý: kém hơn tại Ngọ. Vì là cung bại địa. Vợ chồng thường bất hoà, nên lấy muộn thì bớt.
3. Tại Mùi: lấy nhau ở nơi xa, vợ chồng hòa hợp tốt đẹp.
4. Tại Sửu: kém hơn tại Mùi. Thường gặp trắc trở lúc ban đầu, về sau dễ chia ly, xa cách. Do Thái Am thủ Mệnh, hãm địa, vốn chủ ăn chơi , lãng mạn, giang hồ cách.
5. Tại Tỵ: tốt đẹp, vợ hay chồng là người hiền hậu, thường lấy nhau do yêu thương trước.
6. Tại Hợi: trước tốt sau xấu. Dễ bỏ nhau vì yêu trước phụ sau.
7. Tại Dần, Thân: cùng Thái Am, vợ chồng tài giỏi rất yêu thương nhau và biết nhường nhịn nhau.
8. Tại Mão, Dậu: cùng Cự Môn. Vợ hay chồng là người đanh thép, khôn ngoan, nhưng thương bất hòa, có thể đi đến chỗ kiện cáo, ly dị. Tại Dậu tốt hơn tại Mão.
9. Tại Thìn, Tuất: cùng Thiên Lương. Tốt đẹp, chồng vợ hiền hoà, thương yêu nhau trước khi lấy nhau. Đó là ái tình chân chính.
F. THIÊN LƯƠNG Ở CUNG PHU THÊ.
1. Tại Tý, Ngọ: thường lấy nhau sớm, vợ hay chồng đẹp và hiền hậu. Cả hai đều quí hiển và tốt đẹp.
2. Tại Mão, Dậu: xem Thái Dương.
3. Tại Dần, Thân: xem Thiên Đồng.
4. Tại Thìn, Tuất: xem Thiên Cơ.
5. Tại Sửu, Mùi: như Tý, Ngọ.
7. Tại Tỵ, Hợi: tình ái không bền, nếu gặp Thiên Mã thì dễ bỏ nhau.
G. THIÊN ĐỒNG Ở CUNG PHU THÊ.
1. Tại Mão: vợ hay chồng hiền hậu. Lấy nhau muộn thì tốt. Chồng nên cao tuổi hơn vợ và nên là trưởng nữ hay nam.
2. Tại Dậu: kém, một người dễ bị tàn tật, trước hợp sau tan. Thường xung khắc, không bền.
3. Tại Tỵ, Hợi: dễ xung khắc, tán tụ thất thường.
4. Tại Thìn: nam giới thì tốt đẹp nhưng nữ giới thường lấn át chồng, về sau dễ tan vỡ.
Bởi Mệnh có Thái Dương (đàn bà cao số ).
5. Tại Tuất: xấu, trước hợp sau tan. Gặp nhiều trắc trở về nhân duyên.
6. Tại Sửu, Mùi: cùng Cự Môn. Xung khắc thường bất mãn. Dễ sinh kiện tụng, chia ly về sau.
7. Tại Dần, Thân: xem Thiên Lương.
8. Tại Tý, Ngọ: xem Thái Âm.
H. CỰ MÔN Ở CUNG PHU THÊ.
1. Tại Tý, Hợi: vợ chồng đẹp đôi, được quí hiển nhưng thường xích mích, bất hòa.
2. Tại Ngọ: trắc trở về nhân duyên. Đối tượng là người tài giỏi, nhưng lắm điều, thường át mình.
3. Tại Thìn, Tuất, Tỵ: dễ chia ly, phải hai ba lần cầu, và cũng chỉ ở với nhau được một thời gian ngắn.
4. Tại Sửu, Mùi: xem Thiên Đồng.
5. Tại Mão, Dậu: xem Thiên Cơ.
7. Tại Dần, Thân: xem Thái Dương.
Tổng luận: Cự Môn Thê Thiếp Đa Bất Mãn Hoài, là sao Cự Môn đóng ở cung Phu Thê thì không mấy khi được vừa ý, phi gặp trắc trở thì cũng lẵm chuyện thị phi, khó lòng bền chặt.
I. LIÊM TRINH Ở CUNG PHU THÊ.
1.Tại Tý, Ngọ: khắc mạnh, thế nào cũng bị tan vỡ, Tướng Liêm sớm nổi thất gia. Nên lấy muộn và lấy làm thứ thì đỡ được phần nào.
2. Tại Thìn, Tuất: xem Thiên Phủ.
3. Tại Tỵ, Hợi: cùng Tham Lang, vợ chồng bất hòa, vất vả gian nan, thường xa cách nhau. Đối tượng dễ bị tù tội, bị tai nạn xe cộ hay bệnh nan y.
4. Tại Mão, Dậu: cùng Phá Quân, bất hòa, dễ chia ly.
5. Tại Sửu, Mùi: cùng Thất Sát như số 4.
6. Tại Dần, Thân: khó khăn khi lập gia đinh. Phải hai ba lần mới thành. Thường xung khắc nhau.
J. THẤT SÁT Ở CUNG PHU THÊ.
1. Tại Dần, Thân: đối tượng là người tài giỏi, đảm đang, giúp đỡ đắc lực trong việc xây dựng, nhưng cũng là người cương quyết, độc đoán. Rất ghen, nên lấy trưởng nam hay trưởng nữ và lấy muộn thì rất thành đạt.
2. Tại Tý, Ngọ: vợ chồng rất vượng, bản thân phần nhiều nghèo túng, được nhờ đối tượng mới nên cơ nghiệp.
3. Tại Thìn, Tuất: đối tượng là người ương bướng khó bảo, bất phục tòng và dễ chia ly. Nên lấy muộn và lấy làm thứ mới ở được với nhau, nếu không thì khắc.
4. Tại Tỵ, Hợi: xem Tử Vi
5. Tại Sửu, Mùi: xem Liêm Trinh.
7. Tại Mão, Dậu: cùng Vũ khúc, rất xung khắc. Không ở được với nhau. Ở với nhau thì sinh tai họa, tù tội hay tai nạn nguy hiểm. Bởi đây là cung Lối Chấn (Mão) hay cung Thiên Di thứ hai ( Dậu), có cách Liêm Tham Tỵ, Hợi là căn bản. Hai sao Vũ Khúc, Thất Sát đều là sao Kim, nên kình chống nhau kịch liệt.
K. PHÁ QUÂN Ở CUNG PHU THÊ.
1. Tại Tý, Ngọ: đối tượng là người táo bạo, cương quyết,hay hờn tương ghê gớm. Nhưng phần nhiều là người tài giỏi, làm nên cơ nghiệp. Nên lấy muộn và thường ở cách xa nhau. Lấy sớm thì khắc.
2. Tại Dần, Thân: đối tượng là kẻ bạt tử giang hồ, ghen tuông ghê gớm, mà bất trị. An chơi phá tán, trước tụ sau tan.
3. Tại Thìn, Tuất: có trục trặc lúc lấy nhau. Thường gặp nhau trong trường hợp đặc biệt. Dễ có vợ chồng ngoại quốc, có khi vợ hay chồng là người trong họ. Cũng có khi lấy cách cướp vợ , cướp chồng. Lấy muộn thì tốt, sớm thì phải hai ba lần mới thành.
4. Tại Tỵ, Hợi: cùng Vũ khúc. Đối tượng là người tài giỏi, nhưng phần nhiều phải hai ba lần cầu và phải lấy muộn mới bền.
5. Tại Sửu, Mùi: xem Tử Vi
6. Tại Mão, Dậu: xem Liêm Trinh.
L. THAM LANG Ở CUNG PHU THÊ.
1. Tại Thìn, Tuất: đối tượng là người được nhờ chồng hay vợ. Gái thì lấy chồng tài hoa ăn chơi. Trai thì lấy vợ giàu nhưng cả ghen. Lấy muộn thì bớt hình khắc.
2. Tại Dần, Thân: gái phải lấy chồng ăn chơi, bạt tử bạt tình. Trai lấy phải vợ hay ghen, lăng loàn, kém cỏi. Dễ bị hình khắc chia ly.
3. Tại Tý, Ngọ: nếu có Tuần hay Triệt thì đứng đắn , tốt đẹp, nếu không thì kém , cũng ăn chơi và bạo hổ bằng hà. Dễ hình khắc , chia ly, hai ba lần mới vững.
4. Tại Sửu, Mùi: cùng Vũ Khúc. Trước khó sau dễ, nếu trước dễ thì sau khó, tức là nên muộn hãy xây dựng, nên lấy người nhiều tuổi hơn mình mới tốt. Bởi đây là cách Tham Vũ Đồng Hành.
5. Tại Mão, Dậu: xem Tử Vi .
7. Tại Tỵ, Hợi: xem Liêm Trinh.
M. VŨ KHÚC Ở CUNG PHU THÊ.
1. Tại Thìn, Tuất: được nhờ vợ hay chồng mà giàu sang. Phần nhiều là bị thất bại về công danh sự nghiệp, nhưng được vợ hay chồng xây dựng lại cơ đồ. Trước hay phát sinh xích mích, sau sẽ hối hận, đằm thắm, mến yêu, do công lao của đối tượng, nên lấy muộn thì tốt. Cả hai vợ chồng đều là người tài giỏi và được quí hiển.
2. Tại Dần, Thân: cùng Thiên Tướng. Cũng giống như tại Thìn, Tuất, chỉ khác ở chỗ về sau dễ sinh xích mích. Tức lúc trẻ hòa hợp, về già dở chứng, chẳng mấy ưa nhau.
3. Tại Sửu, Mùi: xem Tham Lang.
4. Tại Mão, Dậu: xem Thất Sát.
6. Tại Tỵ, Hợi: xem Phá Quân.
N. THIÊN TƯỚNG Ở CUNG PHU THÊ.
1. Tại Tỵ, Hợi, Sửu: trai có vợ dữ, gái có chồng hiền. Phần nhiều đối tượng là con trường. Nếu lấy người con thứ thì người đó bị khắc ( Thiên Tướng là cái đầu, vai lớn). Mặc dù dữ, nhưng thường là người tài giỏi, ích tử vượng phu, về già được thọ và quí hiển.
2. Tại Mão, Dậu: nên lấy muộn thì tốt. Lây sớm dễ bị ly khắc, hoặc có những sự xích mích bất hòa ban đầu. Tuy thế, cả hai là người tài giỏi và được quí hiển về sau.
3. Tại Dần, Thân: xem Vũ Khúc.
5. Tại Thìn, Tuất: xem Liêm Trinh.
O. CÁC SAO TRỢ TINH Ở CUNG PHU THÊ.
1. Thiên Khôi, Thiên Việt: đối tượng là người học thức, sang trọng và đẹp đẽ, xứng đôi vừa lứa, thường là trưởng nam hay trưởng nữ trong gia đình.
2. Văn Xương, Văn Khúc: như Khôi, Việt, đây là các văn tinh, chỉ sự đài các, sang trọng và danh giá. Tài hoa đa tình cách. Chồng thường có vợ hai, còn vợ thường được nhiều người quí trọng, có tài về ngoại giao ( mondaine ).
3. Hồng Loan, Đào Hoa: trai lấy vợ đẹp, gái lấy chồng sang. Nhưng thường lấy người đã goá hay ly dị. Đàn bà có Hồng Đào ở Phu Quân thì lấy được chồng tài hoa, nhưng rắc rối về tình ái. Đàn ông cung Thê có Hồng Đào thì kém, vì vợ có thể có thêm tình nhân, hay cuộc sống tay ba, mang lụy đau buồn. Vợ ăn chơi hay chưa quên người cũ.
4. Tả Phù, Hữu Bật: nếu chỉ có một sao ( không đủ bộ ) thì đối tượng là người tài giỏi, giúp đỡ đắc lực trên đường đời. Nếu đủ cả đôi Tả Hữu thì dễ có thêm bà nhỏ, hoặc ly khắc mấy cầu, lấy muộn mới bền.
5. Hóa Lộc: vợ hay chồng giàu sang.
6. Hoá Quyền: trai nể vợ, gái lấy được chồng danh giá.
7. Hóa Khoa: vợ chồng là người danh giá, có học thức. Nếu có nhiều sao xấu, thì phải lấy muộn mới tốt, giải được các sao xấu trong cung Phu Thê.
8. Ân Quang, Thiên Quí: vợ chồng ăn ở có nghĩa chí tình. Về sau quí hiển. Nên lấy người con trai út hay con gái út trong gia đình thì tốt.
9. Tướng Quân: yêu nước, lấy sau. Nếu có thêm Đào Hoa, Thai thì có con rồi mới cưới. Trai thường nể vợ, còn vợ thường bắt nạt chồng và hay cả ghen.
10. Phục Binh: như Tướng Quân, nhưng nếu có thêm sao xấu, thì vợ hay chồng thường đi vụng trộm, có nhân tình, nhân ngãi lén lút. Trường hợp này phải xem cho kỹ cung Nô Bộc.
11. Thái Tuế: vợ chồng hay xích mích cãi nhau.
12. Đẩu Quân: nhiều sao thì tốt. Vợ chồng hòa thuận, sống với nhau tới lúc mãn chiều xế bóng, chung tình. Nhiều sao xấu, thì bị hình khắc, cô đơn, khó được song toàn.
13. Thiên Mã: vợ chồng lấy nhau ở nơi đất lạ xa xôi. Nếu cùng quê hương thì sẽ ly tán, đường ai nấy đi, hoặc ít ở với nhau.
14. Lộc Tồn: như Đẩu Quân, lấy muộn mới tốt.
15. Diêu Y: cưới xin nham nhở, nhiều lần cưới hỏi bất thành, lấy đại và không bền, lấy nhầm phải người đã có vợ hay đã có chồng mà dối trá quanh co.
16. Cô Thần, Quả Tú: vợ chồng bất hòa, thường phải xa nhau. Về sau dễ chia ly.
17. Hóa Kỵ: vợ chồng thường xích mích ghen tương cãi lộn nhau.
18. Trường Sinh: nhiều lần cưới hỏi, nhiều con, bao nhiêu cũng không vừa.
19. Các Hung Tinh (Sát Phá Tham Liêm) thêm Hóa Kỵ: ghen tuông, thù hận, kiện cáo, chia ly.
20. Cự Môn, Hóa Kỵ: đa bất mãn hoài.
21. Thiên Mã ngộ Không Vong: ( Tuần, Triệt, Thiên Không, Địa Không): bỏ nhau, dễ theo người khác bạc tình.
22. Đào Hồng, Phượng Cái: dễ lấy nhau, rồi lại bỏ nhau ngay.
23. Long Phượng, Diêu Y: như số 22, thêm Tấu Thư là lắm mối tối nằm không. Hay vợ chồng tạm bợ, nay ở mai đi. Vừa bỏ người này, đã có người khác nộp đơn ngay.
24. Thái Tuế, Cự Môn: vợ đanh đá, lăng loàn.
25. Sát tinh, ngộ Dương, Đà, Linh Hỏa: vợ chồng giết nhau.
26. Kiếp Sát, Địa Kiếp, Hoa Kỵ: vợ chồng hại nhau.
27. Kỵ xung chiếu Phục Binh: mưu toan hãm hại nhau.
28. Khốc Hư Tang Hỏa: vợ hay chồng có tật.
29. Tang Hổ: hình khắc chia ly. Chỉ nên cưới chạy tang thì đỡ được cách này.
30. Vô Chính Diệu: xem cung chính chiếu.
31. Tuần, Triệt án ngữ: ly khắc khó tránh. Phải lấy muộn hay lấy làm thứ và nên đi hãy lập gia đình.
Tìm hiểu thêm : 

Luận giải cung tử tức trong lá số Tử Vi

Previous
Next Post »