Quan Lộc là cung trực tiếp về đời mình, nên lấy Mệnh Thân làm căn bản. Ngoài các Cách, các Thế ở Mệnh, Thân cần phải hiếu nghĩa của các cung của Địa Chi.
1. Tại Ngọ: Ngọ là Trung ương, là Đế Vị. Quan Lộ đóng ở Ngọ là vị trí trung ương, ở vị trí cao trên toàn lá số. Nó mang một ý nghĩa tích cực, lấn át các cung khác. Do thế rất mạnh và cần phải xem Mệnh tốt hay xấu, các sao chính tinh có đắc thế không.
Nếu tốt đẹp thì nhất định sẽ có chức tước, hay nghề nghiệp cao sang, ở cấp chỉ huy và được giàu sang dễ dàng. Ngược lại, nếu xấu thì vất vả, cả đời cứ phải lo cơm áo, không mấy nghỉ ngơi. Nam giới dễ thành công hơn Nữ giới. Nữ giới cung Quan ở Ngọ thường vất vả về đường nhân duyên, phải làm lấy mà ăn, ít được nhờ chồng. Nhưng phần nhiều là người tài giỏi, vượng phu ích tử.
2. Tại Tý: cũng như ở Ngọ và càn phải có chính tinh tốt, vì là bại địa, bị nhận chìm không ngóc đầu lên được. Bởi Tý là cung Thiên Môn, chầu vào Đế khuyết, rất cần Lộc Tồn, Tam Khoa và chính tinh đắc cách, hợp Mệnh.
3. Tại Mão: Mão là cung Thần, Phật, là vị trí của bậc quân tử, đạo đức. Nhưng cũng là cung Tuyệt, cung yếu, nghiêng về sự lười biếng, trước cần sau lăn. Mão vốn là cung Lôi Chân, là bộc phát dữ dội ban đầu, vốn bốc nhanh và tàn nhanh.
Đó là cung của các bậc giáo sư và học giả, các nhà mô phạm, tu hành đạo đức. Nếu gặp sao xấu hay vô chính diệu thì dễ trở thành bậc xử sĩ giang hồ khách. Đàn bà Quan ở đây dễ là người phúc đức hoặc hồng nhan đa luỵ, đa sầu.
4. Tại Dậu: Dậu là cung Thiên Di thứ hai, nên là vị trí của bậc yếm thế, đa tình, phiêu bồng chi khách. Cũng y như cung Mão, nếu gặp sao tốt, thì nhẹ gót thanh vân, làm chơi mà ăn thật.
Ngược lại, nếu sao yếu kém, thì phải về hậu vận, mà xuất ngoại mới tạo nên công nghiệp được. Đồng thời phải bôn ba, nay đây mai đó, sống đời lãng tử giang hồ khách.
5. Tại Thìn: Đây là cung Thiên La, tức là cái cửa ngõ khép kín, cần phải đạp cửa mà ra, nhảy một bước cao mới mong cá vượt vũ môn. Do thế đòi hỏi nhiều chiến đấu tinh, mà sự đắc cách tối đa là cách tranh bá đồ vương, bạch ốc phát công khanh.
Bởi thế cần phải có Tuần hay Triệt mở cửa Thiên La , coi như chiếc cửa đã mở sẵn, chỉ khép hờ, thì mới mong bay bổng được. Nếu thiếu Tuần hay Triệt , thì phải có sao chính tinh đắc cách hay hung tinh. Vì thế nên mới có cách Tử Tướng làm Thìn. Tuất là cách làm bạo, cách mạng, đoạt quyền, chứ không có van lơn xin xỏ gì hết. Nếu không mà gặp văn tinh như Cơ Lương ở Thìn, Tuất, gọi là cách Tắc Hữu Cao Nghệ Tuỳ Thân, tức phải là người có xảo thuật, tài ba, mới vượt được cửa La Võng. Cũng do thế, sao Kình Dương ở Thìn, Tuất là rất đắc địa vì là thanh gươm chọc thủng màn La Võng.
6. Tại Tuất: cung Tuất cũng như cung Thìn, nhưng tốt hơn, bởi là cung Tru Long, do có Mệnh ở Ngọ. Mệnh đắc vị trí thì cung Quan ở Tuất là cung của Triều đình, để ra lệnh, thì Quan ở đó tốt hơn ở Thìn. Quan ở đây sẽ nhàn hạ hơn cách Bạch ốc phát công khanh ở Thìn, mà biến ra thành kho vựa, do thế nếu gặp Cơ Lương chẳng hạn, thì đó là cách giàu sang, buôn bán làm giàu dễ dàng.
Nếu Mệnh xấu mà cung Quan cũng xấu, thì lệt bệt, chỉ có hư danh mà không có thực tế. Thường đảm nhiệm các chức vụ như chủ tịch một hiệp hội tôn giáo, một chức trùm đạo, một đoàn thể bí mật gì đó, mà không có thực lực. Đại để như vậy.
8. Tại Sửu: Đây là cung Mộ, nặng nề nhất trong tứ Mộ ( Thìn, Tuất, Sửu, Mùi). Bởi vì nó đảm nhiệm vị trí Sinh đối với cung Sinh của Địa Chi là cung TY (tức bắn ngược lên phía trên) nên rất nặng nề. Và do từ cung Dậu là cung Tuyệt thuộc loại Thiên Di thứ hai, nên có căn bản rất suy yếu.
Cung Quan đóng ở đây, gặp cát tinh thì là người hiền lành, an phận thủ thường, làm các nghề vô hại như thầy giáo , công tư chức, mà gặp hung tinh thì thường hung bạo, tích cực đến điên cuồng. Nên quan ở Sửu dễ vất vả, vì căn bản Mệnh ở Dậu yếu. Và có Tài Bạch ở cung Sinh ở Tỵ coi như tuyệt địa nên kém. Người có Quan ở đây, phần nhiều có nghị lực và giỏi, và dễ bị ly khắc về đường nhân duyên, về hậu vận.
Trước 30 tuổi phải vất vả, nếu giàu có sẵn thì cũng lên xuống gập ghềnh, dám làm bạo nhằm một mục đích cao siêu như phát minh khoa học, hay mở mang kỹ nghệ, dám làm bạo và thành công.
Nếu gặp vô chính diệu hay sao xấu, thì mang hư vị, công việc dở dang, chỉ được nửa vời.
9. Tại Dần: Đây là cung Sinh thứ nhất ( Đệ Nhất Tứ Hành Sinh ) nên rất mạnh.
Người có Quan ở đây, thì Tài cũng đóng ở Ngọ, là có chủ trương hết sức thiết thực, đầy tham vọng. Do thế, nên Quan ở Dần mà tốt, thì dám làm bạo và thành công lớn.
10. Tại Thân: cũng như ở Dần, Quan ở đây thì Mệnh ở Thìn, đó là những người có tài, chủ trương táo bạo, phần nhiều thành công về kỹ thuật, quân sự, kinh tế, không nề hà tiểu tiết.
11. Tại Tỵ: Tỵ là cung Sinh của Địa Chi, nhưng lại là cung Bại địa, bởi vấp phải cung Ngọ ở trước mặt, nó như một bức tường thành chắn ngang. Do thế, là thế kẹt cần phải vươn lên mới mong ca vượt vũ cầu môn được.
Người có cung Quan ở đây, phần nhiều là người cương quyết, dám liều, có nhiều anh hùng tính. Nếu gặp sao tốt, cách tốt thì đường công danh rất sáng lạn , coi như bậc cường thần làm đâu thì thắng đấy.Mà nếu sao xấu, kém thì sẽ đè nén, không ngóc đầu lên được, sẽ nghèo khó tối tăm.
12. Tại Hợi: Đây là tuyệt cung, coi như cái đáy, cung Quan ở đây khó nhất trong 12 ô. Nếu gặp cách tốt, sao tốt, thì là phi thường cách, thường đảm nhiệm các công tác khó khăn, người khác không làm nổi, mình làm nổi.
Ngược lại, nếu sao xấu, cách xấu, thì phần nhiều là người ta thời mẫn thế, chán nản đường danh lợi, nghiêng về đạo giáo, có cái tự kiều kín đáo, mô phạm đạo đức ít ai bì, bởi có Mệnh lập ở Mùi là khách khanh của Đế cung Ngọ.
Tóm lại, xem cung quan rất quan trọng. Ngày xưa chỉ có tứ giới, Sĩ, Nông, Công , Thương, nên dễ gọi ra được. Ai ở cách Nhật Nguyệt là Sĩ, tức làm quan , làm bậc thầy . Nhưng ngày nay có cả trăm ngàn nghề, tương đương nham.
Cho nên định ra được một nghề chính xác là một điều khó khăn. Do thế, chỉ cần cái nội dung tương đồng là được. Thí dụ: như một người cung Quan ở Tỵ có cách Liêm Tham thêm Kình Dương và Tam Hóa, thì rõ ràng là người về nghành tư pháp, quan toà, có quyền bắt giam người, thế mà lại thành ra ông kỹ sư về nghành đánh cá thì cái đó tương với nhau.
TỬ VI Ở CUNG QUAN LỘC1. Tại Ngọ: nếu có Quần Thần khánh hội, thêm Tả Phù hoặc Tả Phù chiếu và Tam Hóa, làm nổi quốc trưởng, thủ tướng hoặc làm trưởng nhiệm sở, được giàu sang vinh hiển suốt đời.
2. Tại Tý: trung bình, nếu hội đủ Quần Thần khánh hội, thường là các bậc hào trưởng ở địa phương, các bậc phú ông ở thôn quê, chủ nông trại , được sung sướng suốt đời.
3. Tại Dần, Thân: cùng Thiên Phủ rất tốt, nếu có tứ Linh ( Long Mã Hổ Phượng, Tướng An ) thường là các nhà kỹ nghệ, thương mại lớn hay hiển đạt về võ nghệ, được vinh hiển suốt đời, rất tài ba, tháo vát,.
4. Tại Tỵ, Hợi: cùng Thất Sát, thường tay trắng làm giàu, rất tích cực, mạnh mẽ, nhưng ăn về hâu vận, tiền vận thường vất vả.
5. Tại Mão, Dậu: cùng Tham Lang, trung bình, nếu hiển đạt lớn, thì dễ gặp tai họa. Đi tu dễ thành chánh quả, làm nổi các bậc tôn quí của đạo giáo ( tổng giám mục, tăng thống...)
6. Tại Sửu, Mùi: cùng Phá Quân, thành công về võ nghiệp. Nhưng cũng dễ gặp tai họa và thăng giáng bất thường. Nếu có ác, sát hung tinh, thường bị thất bại, hay tù tội về hậu vận. Hoặc gặp tai hoạ về nghề nghiệp, binh hỏa, lây bệnh nan y...
7. Tại Thìn, Tuất: cùng Thiên Tướng, tài giỏi, thường tay trắng làm giàu. Nếu giàu trước rồi, nên chuyên về kỹ nghệ, khoa học hay thành công lớn về thương mại, kỹ nghệ, làm mạnh thì thành. Thế nhưng phải phá tán trước, sau mới thành.
THIÊN PHỦ Ở CÙNG QUAN LỘC1. Tại Tỵ,Hợi: bình thường, phần nhiều được nhờ vợ hay chồng. Biết an phận thủ thường.
2. Tại Mão, Dậu, Sửu, Mùi: đi buôn, ra ngoài thường phát đạt. Vất vả ban đầu. Sau 30 tuổi thì thành công. Hoặc làm các nghành liên quan đến giáo dục, y, dược, văn học, ấn loát hay điêu khắc. Nghiêng nhiều về võ cách. (văn đá võ ).
3. Tại Dần, Thân: xem Tử Vi
4. Tại Thìn, Tuất: đóng chung với Liêm Trinh, uy quyền tột bực, vì có Tử Vi cư Mệnh ở Ty, Ngọ, Rất giàu sang, có thể làm nổi các chức vụ tương đương với chủ tịch quốc hội hay bộ trưởng nội vụ, đại sứ vì đại diện cho Tử Vi trong chính quyền trung ương.
5. Tại Tý, Ngọ: đóng chung với Vũ Khúc, liên hệ nhiều đến các nghề bí mật, uy quyền hiển hách, thường đảm nhiệm các chức vụ quan trọng trong bóng tối (Sao Đen) như các đại sứ lưu động, các chức vụ liên đoàn, đoàn thể, rất quí hiển.
Cũng như giữ các ngân khỏan to lớn của chính phủ tổng giám đốc về kinh tài hay kế hoạch gia vĩ đại. Do cách Tử Vi , Thiên Tướng làm Thìn, Tuất là cách táo bạo anh hùng, dễ thành công với thời loạn. Nếu đi thầu sẽ thành công lớn.
T HÁI DƯƠNG Ở CUNG QUAN LỘCThái Dương chủ công danh. Gặp Tam Hóa. Lộc Tồn là đại quí.
1. Tại Ngọ: công danh sớm, có thể làm nổi nguyên thủ quốc gia. Dù không có cát tinh, cũng là người tài giỏi, thường đảm nhiệm các chức trưởng nhiệm sở, rất có uy quyền. Làm chức phó thì đoạt trưởng.
2. Tại Tý: cần gặp Tam Hóa hay Tuần, Triệt, sẽ giống như tại Ngọ , nếu không thì kém. Phần nhiều là danh sĩ, bậc người mô phạm, tài giỏi, thành công trong các nhiệm vụ khó khăn. Vì đây là các Nhật Trầm Thủy Để, Loạn Thể Phùng Quân. Phải thời loạn hay việc khó khăn mới thành công. Thời bình hay việc dễ thì chỉ có hư vị và đạo đức. Nhưng phân nhiều chỉ ngắn hạn. Khi tới hạn Thủy, Thổ thì tàn (tức bộc phát bộc tàn.). Gặp hạn tốt , nên làm nhanh rồi rút lui ngay. Nếu không sẽ thất bại hoặc tai họa nặng.
3. Tại Sửu, Mùi: đóng chung với Thái Am, công danh trắc trờ, có chí hướng khó thành. Về già có đôi chút hư danh. Nếu gặp Tuần hay Triệt án ngữ, thì ban đầu trắc trở nhưng sau thành công.
4. Tại Mão: đóng chung với Thiên Lương, rất tốt, thường thành công về y học, giáo dục, văn học. Học giả mô phạm và đạo đức, nổi tiếng và có uy quyền.
5. Tại Dậu: nếu gặp Tuần hay Triệt thì giống như Mão, nhưng ban đầu thường vất vả. Thiếu Tuần Triệt thì công danh muộn, vất vả, làm nghề thầy hay công tư chức cỡ trung bình.
6. Tại Dần: đóng chung với Cự Môn, cũng giống như tại Mão, nhưng chuyên về hình luật, ngoại giao, chính trị quốc hội hay nhà văn nhà báo. Bởi Cự Môn chuyên về nghị luận đanh thép.
7. Tại Thân: cũng cần gặp Tuần hay Triệt, nếu không thì dễ mắc chuyện thị phi quẫn túng, công danh trắc trở thất thường.
8. Tại Thìn: có công danh sớm, nhưng thường bất mãn về nghề nghiệp, dễ bị nhiều người ghen ghét.
9. Tại Tuất: kém, chỉ có hư danh, nhưng cũng là người có tài và đạo đức, được nhiều người nể kính,. Thường là văn sĩ, hay làm các công việc đặc biệt, khó khăn.
10. Tại Hợi: nếu gặp nhiều trợ tinh thì là người có tài đặc biệt, và đảm nhân các công tác khó khăn và thành công. Nhưng cũng ngắn hạn thôi. Nếu thiếu trợ tinh thì là người rất bất mãn với công việc, nhưng cũng là người đạo đức, quân tử.
11. Tại Tỵ: giống như tại Ngọ, nhưng kém hơn một chút.
THÁI ÂM Ở CUNG QUAN LỘC Thái Âm thường chủ về sự đi xa, nghành ngoại giao, văn chương, nghệ thuật. Xem giống như Thái Dương.
Cần thuộc vị trí, miếu địa, vượng địa, đắc địa hay hãm địa. Miếu địa: ở Hợi, Tý
Vượng địa: ở Thân, Dậu Đắc địa: ở Tuất, Sửu, Mùi Hãm địa: từ Dần đến Ngọ.
THIÊN CƠ Ở CUNG QUAN LỘC 1. Tại Tỵ, Ngọ,Mùi: tốt đẹp, xem các cách về Thiên Cơ ở phía trên. Thường có chức tước, hiển vinh.
2. Tại Hợi, Tý, Sửu: kém, phải về hậu vận mới khá được. Sở dĩ Thiên Cơ là sao Mộc, mà gặp hai cung Hợi, Tý là Thủy, là cung Sinh, mà kém, là vì sao nay đóng sau Tử Vi , mà Tử Vi hãm địa, thì cũng theo cái đà ấy mà có một sự tương đối kém cỏi luôn. Và do Tử Vi đóng lạc vào cung Nô Bộc.
3. Tại Thân: đong cung với Thái Am, dễ làm về các nghành y tế, ngoại giao, giáo dục,nghành văn học, nghệ thuật.
4. Tại Dần: kém tại Thân, phần nhiều về hậu vận mới thành đạt, vì gặp nhiều trở ngại do âm dường phản bội.
5. Tại Mão: cùng Cự Môn, dễ chuyên về giáo dục, luật pháp, rất khôn ngoan xảo trá.
6. Tại Dậu: kém tại Mão.
7. Tại Thìn, Tuất: rất thận trong, thường hiển đạt về văn nghiệp, bởi là cách Cái Thế Văn chương, làm nghệ sĩ có tài, có tác phẩm nổi tiếng, hoặc đi buông làm giàu nếu có Tam hóa hay Lộc Tồn chiếu..
THIÊN LƯƠNG Ở CUNG QUAN LỘC Thiên lương là sao chuyên về nghề thuốc, các nghề văn hay mô phạm.
1. Tại Tý, ngọ: làm thầy thuốc, nếu hợp cách có thể làm cấp chỉ huy lớn, vinh hiển trọn đời.
2. Tại Mão, Dậu: xem Thái Dương.
3. Tại Thìn, Tuất: xem Thiên Cơ.
4. Tại Dần, Thân: rất tốt, thường làm nghề nghành y học, giáo dục nổi tiếng và quí
5. Tại Sửu, Mùi: trung bình, nên đi xa lập nghiệp thì tốt.
6. Tại Tỵ, Hợi: bôn tẩu, nên đi xa lập nghiệp thì tốt, bởi Mệnh có cách Nhật Nguyệt Tranh Huy.
Hai sao này ban đầu lật đật, vất vả, sau mới thành, chỉ đi xa là hợp. Nên làm các nghành đại diện thương mại ở nước ngoài là hợp cách.
THIÊN ĐỒNG Ở CUNG QUAN LỘC1. Tại Mão: rất anh hùng, làm về võ nghiệp thì thành công. Như đi thầu, làm các nghề như cảnh sát trưởng, luật sư, thẩm phán là đắc thế, vì có Mệnh là Cự Môn chủ về nghị luận, tính toán.
2. Tại Dậu: kém hơn tại Mão, dễ thay đổi công việc, công danh thường bất mãn, vì bản chất ở Mệnh gặp Cự môn hãm địa ở Tỵ.
3. Tại Tý: đóng chung với Thái Am, công danh tốt đẹp, nghiêng về đi xa , ngoại giao lý luận, bởi là cách Nguyệt Lãng Thiên Môn Tiến Tước Phong Hầu. Càng đi xa càng thành công.
4. Tại Ngọ: giống như tại Tý nếu có Tuần, Triệt. Nếu không có Tuần, Triệt thì thường được nhờ vợ hay chồng, do buôn bán làm giàu. Bởi nằm trong cách Thiên Tử Hành Quân, có Cơ Lương ở Thìn, Tuất.
5. Tại Dần, Thân: xem Thiên Lương.
6. Tại Thìn, Tuất: đi xa thì thành công và thường thay đổi công việc.
7. Tại Sửu, Mùi: đóng chung với Cự Môn, công danh lật đật , thường bị đè nén khó chịu. Nhiều miệng tiếng thị phi trong công việc làm ăn.
8. Tại Tỵ, Hợi: vất vả, luôn bất mãn, vì cung Nô là đường cung đối với bản thân, mà cung này có Thiên Phủ, và Vũ Khúc là sao mạnh, át mất thế của Mệnh.
CỰ MÔN Ơ CUNG QUAN LỘC1. Tại Tý: cách Thạch Trung An Ngọc rất tốt, làm về nghành luật pháp, văn hoá, y tế, giáo dục. Được giàu sang nổi tiếng.
2. Tại Ngọ: kém hơn tại Tý, thường không bền, giàu sang như mây nổi, dễ mắc tội vạ, tiêu tan cơ nghiệp vì kiện cáo, vì gặp âm dương hãm địa và cách Liêm Tham Tỵ Hợi.
3. Tại Hợi: trung bình, dễ được nhờ vợ hay chồng.
4. Tại Tỵ: kém, thường làm các chức vụ tầm thường, bị chèn ép nặng nề, do cung Nô ở Ngọ rất mạnh. Cũng không được nhờ vợ hay chồng, vì Thái Dương hãm địa.
5. Tại Thìn, Tuất: có tài, thường tự lực cánh sinh vươn lên trong khó khăn, bị vất vả lúc đầu, sau sẽ thành công, nhưng bị nhiều kẻ dèm pha, ghen ghét.
6. Tại Mão, Dậu: xem Thiên Cơ.
7. Tại Dần, Thân: xem Thái Dương.
8. Tại Sửu, Mùi: xem Thiên Đồng.
LIÊM TRINH Ở CUNG QUAN LỘC.
Liêm Trinh chủ trương quyền bính, nên rất độc tài nghiêm nghị. Chủ về lý luận, võ nghiệp và ty pháp.
1. Tại Dần, Thân: làm về võ nghiệp rất có uy quyền. Đi với bộ Tứ Linh ( Long Mã Hổ Phượng hay Hổ Cái Tướng An ) có Khoa Quyền, làm nổi đại tướng. Thiếu Khoa Quyền thì có thể là nhà kỹ nghệ hay khoa học, hoặc làm về các nghành tư pháp, cảnh sát trưởng rất độc đáo, uy hùnh. Thường nghiêng về các sự đặc biệt khác đời. Có thể là nhà phát minh khoa học.
2. Tại Thìn, Tuất: xem Thiên phủ.
3. Tại Tý, Ngọ: cùng Thiên Tướng, rất uy hùng, có thể làm nổi tổng tư lệnh. Nhưng cũng bộc phát bộc tàn. Ơ Tý tốt hơn ở Ngọ. Vì ở Tý thì Thái Dương đắc địa. Dễ giàu có và bền. Làm về các nghành kỹ thuật hay đi thầu rất thành công, nhưng chỉ nên ngắn hạn. Nếu kéo dài là thất bại.
4. Tại Sửu, Mùi: cùng Thất Sát, thành công về quân sự, nhưng dễ tai nạn về hậu vận, cũng có thể đi thầu hay đi buôn, nhưng bộc phát bộc tàn.
5. Tại Mão, Dạu: cùng Phá Quân, trước gặp may mắn nhưng sau sẽ bất mãn nặng nề. Vì Liêm Trinh chủ ở tiền vận. Rất phá tán, chỉ nên lợi dụng thời cơ, làm ngắn hạn và từ mùa xuân đến mùa hạ thì thành công. Sau đó là thất bại.
6. Tại Tỵ, Hợi : rất ác, thường nghiêng về nghành tư pháp, giam cầm, bắt bớ, đi săn, kỹ thuật, hoá chất là hợp. Nhưng sinh ư nghề tử ư nghệ, có thể mắc bệnh nan y do nghề nghiệp mà ra.
THẤT SÁT Ở CUNG QUAN LỘC.
Chủ võ biền, quân sự , công kỹ nghệ.
1. Tại Dần, Thân: là cách Thất Sát Triều đẩu, làm bạo và thành công. Rất uy hùng, thường được toạ trần biên thuỳ, một mình trấn ngự biên cương.
2. Tại Tý, Ngọ: công danh thất thường, nhưng rất uy hùng, thường do thời có đưa lại, bộc phát bộc tàn, nên buôn từng chuyến, theo thời vận mà bốc, nhưng phải rút nhanh, không nên nấn ná vớt thêm thì thất bại.
3. Tại Thìn, Tuất: làm về võ nghiệp hay luật pháp nhưng bất mãn, thường dễ gặp tại nạn binh đao.
4. Tại Sửu, Mùi: xem Liêm Tring.
5. Tại Tỵ, Hợi: xem Tử Vi .
6. Tại Mão, Dậu: đóng chung với cung Vũ Khúc, thường hiển đạt về võ nghiệp, có thể làm nổi các chức quân khu trưởng, trọng nhậm một cõi, nhưng cũng thăng giáng thất thường, nay đây mai đó.
THAM LANG Ở CUNG QUAN LỘC.
1. Tại Thìn, Tuất: làm về võ nghiệp, thường nổi bật vì can đảm và tào bạo. Được giàu sang nếu buôn bán, cũng dễ thành công. Nên làm về nghề đi thầu, hay đại công tác.
2. Tại Sửu, Mùi: đóng chung cùng Vũ Khúc. Dễ giàu có nhờ buôn bán hay kinh doanh. Chuyên về kinh tài, kỹ nghệ hay thương mại.
3. Tại Dần, Thân: trung bình, công việc dễ trắc trở, đi làm đủ ăn, không giàu có được , phải phá cách đi buôn mới tốt, vì thuộc vòng sao Tử tướng lâm Thìn, Tuất.
4. Tại Tỵ, Hợi: xem Liêm Tring.
5. Tại Mão, Dậu: Xem Tử Vi
6. Tại Tý, Ngọ: kém, làm việc dễ tham ô, cần phải có sao Tuần thì tốt.
PHÁ QUÂN Ở CUNG QUAN LỘC
1. Tại Tý, ngọ: rất oanh liệt, ở Ngọ tốt hơn ở Tý, thường làm nổi việc khó khăn và thành công trong thời loạn. Nhưng cũng bộc phát bộc tàn. An về hậu vận.
2. Tại Thìn, Tuất: rất ích kỷ, thường lấn át người trên, dám liều và thành công vào phút chót. Thường vất vả vào ban đầu và từ đó làm giàu ( bạch ốc phát công khanh).
3. Tại Sửu, Mùi: xem Tử Vi
4. Tại Mão, Dậu: xem Liêm Trinh.
5. Tại tỵ, Hợi: đóng chung cùng Vũ khúc, thường làm việc thương mại hay kỹ nghệ. Công danh bất mãn, phải nghiêng về hai nghành trên mới thành công.
6. Tại Dần, Thân: tại Dần tốt hơn tại Thân, đi buôn bán thì giàu, còn đi làm được bao nhiêu hao tán hết.
VŨ KHÚC Ở CUNG QUAN LỘC.
Vũ khúc là sao võ, vừa chủ về uy quyền, vừa chủ về tài chánh, nên là sao rất mạnh và tốt.
1. Tại Thìn, Tuất: là cách Phượng Hoàng Dực Vũ, nếu thêm Văn Khúc thì văn võ kiêm toàn, hiển đạt về võ nghiệp, làm nổi tổng tư lệnh quân đội.
2. Tại Tý, Ngọ: xem Thiên Phủ.
3. Tại Dần, Thân: đóng cùng Thiên Tướng, rất dễ làm giàu, công danh hiển đạt.
4. Tại Sửu, Mùi: xem Tham Lang.
5. Tại Mão, Dậu: xem Thất Sát.
6. Tại Tỵ, Hợi: xem Phá Quân.
THIÊN TƯỚNG Ở CUNG QUAN LỘC
1. Tại Sửu, Mùi: rất tốt, tài kiêm văn võ, có uy quyền, rất được kính nể.
2. Tại Tỵ, Hợi: như tại Sửu, Mùi. Vì căn bản Mệnh có Thiên Phủ chủ động. Nên đi buôn thì giàu.
3. Tại Mão, Dậu: kém hơn số 1 và 2 ở trên, vì gặp Liêm Trinh, Phá Quân ở đối cung, dễ bị thăng giáng bất thường.
4. Tại Thìn, Tuất: xem Tử Vi
5. Tại Tý, Ngọ: xem Liêm Trinh.
6. Tại Dần, Thân: xem Vũ khúc.
Tìm hiểu thêm :