Luận giải về cung huynh đệ trong lá số Tử Vi

Luận giải về cung huynh đệ trong lá số Tử Vi

Huynh Đệ là cung chỉ về anh chị em. Đó là một cung bàng, xung chiếu với cung Nô Bộc. Nếu Nô Bộc là môi trường hoạt động sau khi trưởng thành, thì Huynh Đệ là môi trường hoạt động của lúc thiếu thời ( còn ở với cha mẹ).
Do thế , nó chỉ ảnh hưởng nhẹ nhàng đến cuộc đời mình, đó là cung gián tiếp, không mấy quan hệ. Khác với cung Nô Bộc ở chỗ Nô Bộc là cung độc lập không bị ràng buộc bởi các yếu tố khác, thì Huynh Đệ lại bị ràng buộc bởi số đông anh chị em khác nữa. Bởi vậy, bản thân mình chỉ đóng góp một phần vào sự động đảo của Huynh Đệ hay đối với ảnh hưởng xấu tốt của huynh đệ.
Cung Huynh Đệ vì vậy chỉ có thể giải đoán một cách tương đối.
Các sao trong cung Huynh Đệ gần giống các sao trong cung Nô Bộc, nên xem các chính tinh có thể áp dụng bằng bảng chỉ dẫn các sao về cung Nô Bộc.
Về ảnh hưởng của huynh đệ, nên chú trọng nhất đến 3 điểm dưới đây:
a. Vị trí cung Huynh Đệ ( tức là đóng ở sinh hay vượng địa, bại hay tuyệt địa ). So sánh vị trí ấy với vị trí của mình. Thí dụ: Mệnh Hỏa, đóng tại Mão thì bản Mệnh bị sa vào cung bại địa, mà cung Huynh Đệ ở phía sau tức cung Dần, là vượng địa, thì huynh đệ đã được một điểm tốt hơn mình rồi. Nếu Mệnh mà thiếu sao tốt, cung Huynh đệ có sao tốt hợp Mệnh thì huynh đệ tốt đẹp hơn mình và giúp đỡ mình đắc lực.
b. Xem nhị hạng, để so sánh giữa Mệnh với Huynh đệ. Thí dụ: Mệnh đóng ở Mão thì nhị hạng là cung Tuất, cònh nhị hạng của huynh đệ là cung Hợi. So sánh các sao và các cách ở 4 cung ấy, để thấy số vượng hay kém của mình so sánh với huynh đệ.
c. Xem cung giáp của Huynh Đệ : thí dụ: Huynh Đệ ở Dần thì giáp cung Mão và Sửu. Nếu có sao đi thành cách và tốt , như giáp Quyền, giáp Lộc, giáp Phủ, giáp Tử thì anh em đông đảo, cùng quí hiển và thuận hòa. Nếu lại giáp Không, giáp Kiếp thì bản mệnh mình có một trong hai sao xấu ấy, thì anh chị em xung khắc, không giúp đỡ gì được cho nhau được, mà còn ly khắc nữa.
Các sao chỉ sự thành bại , đông đảo, tai nạn, giàu sang, ly khắc, xem y như các sao chỉ trong cung Nô Bộc.
Tóm lại, cung Huynh Đệ là cung bàng, và đứng sau lưng mình, tức sát nách, chỉ có ảnh hưởng gián tiếp cho cuộc đời mình, nên không cần tốt lắm. Đối với Huynh Đệ , ai nấy có số riêng biệt, dù cái sự xấu kia, có xấu đến mấy, chỉ có phần nào. Nếu cung Huynh Đệ mà tốt, thì mình chỉ còn nhiều sao xấu cho lá số của mình, do chỉ có một đại hạn về sau mới gặp cái tốt của Huynh Đệ mà thôi.
Cung Huynh Đệ chỉ nên coi như cái thước đo tương lai, do yếu tố đã có sẵn, là thời gian niên thiếu đã trải qua. Nhìn các sao, các cách trong cung Huynh Đệ , để căn cứ vào đó, so với các cung khác , các đại hạn khác. Mình dùng cái sự việc đã qua để chiêm nghiệm tương lai.
Tóm lại, Huynh Đệ phải là bại cung đối với Mệnh. Nếu có Quyền Lộc ở ngay đấy, thì gọi là bị hãm, phú quí bất khả luận cho đương số.
Bạn đọc thêm : 

Luận giải cung phu thê trong lá số Tử Vi

Luận giải cung phu thê trong lá số Tử Vi

Luận giải cung phu thê trong lá số Tử Vi

(Phu quân hay thê thiếp)
Phu thê là cung chỉ về vợ chồng. Xem cung Phu Thê liên hệ nhiều đến cung Mệnh, Thân, Quan và Nô và cần phải chú trọng nhiều đến 4 sao Hồng Loan, Đào Hoa, Tả Phù và Hữu Bật. Mệnh hay Thân có Hồng Đào thì thế nào cũng phải hai ba lần mới vững được. Hoặc giả, phải lấy làm kế hay lấy muộn. Khi đã đi ra thoát ảnh hưởng của hai sao này rồi mới bền.

Thí dụ: Mệnh đóng ở Mão, tuổi Thìn, Dương Nam, có Đào Hoa ở Dậu, và Hồng Loan ở Hợi chiếu lại. Như vây là Mệnh có Hồng Đào. Vậy phải chờ đến đại hạn cung Điền, tức ngoài 40 tuổi mới hết ảnh hưởng của 2 sao nay do đã đi khuất rồi, không có chiếu vào hạn nữa.
Cung Phu thê mà có Hồng Đào, thì mình phải lấy người đã ly dị hay goá, tức đối tượng đã qua một hay hai cầu nhân duyên rồi chứ không phải rằng mình có số đào hoa.
Hai sao Tả Phù và Hữu Bật có ảnh hường trên 75% là có thêm một bà thứ phi hay một vị phò kế theo, nếu Tả Hữu này mà đóng vào cung Phu thê. Nhưng phải đủ đôi mới mạnh, chứ nếu chỉ có một, thì không đáng sợ.
Nhất là sao Hữu Bật mà đóng chung với chòm sao Sát Phá Tham hay Thiên Tướng Vũ Khúc, bởi Hữu Bật là sao vỏ. Trường hợp gặp Tả Hữu ở Phu Thê, nên xem kỹ hai sao Hồng Đào và cung Mệnh, Thân. Nếu Mệnh, Thân có Hồng Đào thì dễ gặp cảnh đa nhân duyên về cung Nô, thì đây vừa là cung bạn bè, vừa là cung thủ túc, bộ hạ, trong đó có người vợ hay người chồng thứ. Nó cũng là cái gia can của mình.
Nếu có Đào Hồng, Diêu Y , Tấu Thư, Phục Binh hay Tướng Quân, là cần cảnh giác những chuyện lem nhem trong nội bộ gia đình. Gặp Quyền Lộc đóng với Đào Hoa ở cung Nô, là có chuyện lăng loàn, có kẻ đệ tam chen vào nội bộ gia đình lấn át vai tào khang (chi thê) hay bậc trượng phu của mình.
Tóm lại, xem cung Phu Thê là một cung chính của Tử Vi , nói lên hạnh phúc của đời người, phải cân nhắc thật cẩn thận, sao cho thấy cung này nghiêm chỉnh, tốt đẹp mới là tốt được. Nếu nhiều hung tinh thì dễ khắc Phu Thê, và cung Mệnh cũng rất quan trọng. Nếu Mệnh mà vô tình lãng tử, giang hồ khách, thì Phu Thê cũng bị ảnh hưởng.
A. TỬ VI Ở CUNG PHU THÊ.
1. Tại Ngọ: vợ chồng hòa hợp tốt đẹp, thường là trưởng nam trưởng nữ. Được nhờ vợ hay chồng.
2. Tại Tý: phải lấy muộn, hay lấy kế mới bền (do Mẹnh có Phá Quân, tức bạc tình). Trường hợp này , nên lấy người cao tuổi hơn mình mới tốt.
3. Tại Dần, Thân: vợ chồng hòa hợp tốt đẹp. Thường được nhờ vợ (hay chồng), và là một đồng minh trung thành hữu ích trong việc xây dựng.
4. Tại Tỵ, Hợi: cùng Thất Sát, hai vợ chồng đều có tài ba, anh hùng bất khuất. Dễ có chuỵện bất hòa, thế nhưng sau vẫn hòa hợp. Nên lấy muộn mới tốt và chồng phải nhiều tuổi hơn vợ, nếu không thì bị khắc.
5. Tại Sửu, Mùi: :cùng Phá Quân, trước hợp sau tan, vợ chồng bất nghĩa, vô tình. Có khi mang họa vì nhau. Hay có người bị tù tội, gặp tai ương, hoặc bán thân bất toại.
6. Tại Thìn, Tuất: cùng Thiên Tướng. Vợ chồng tài giỏi, nhưng mỗi người một tính. Hay xung khắc cãi nhau. Tanh hợp thất thường . Nên lấy muộn, và chồng phải nhiều tuổi hơn vợ, và phải có chức quyền hơn. Do đấy là sự tranh quyền chủ tể (Long tranh Hổ đấu). Đối tượng nên là trưởng nam hay trưởng nữ.
7. Tại Mão, Dậu: cùng Tham Lang. Dễ bất hòa vì những chuyện ghen tương ghê gớm. Nên lấy muộn mới bền.
B. THIÊN PHỦ Ở CUNG PHU THÊ.
1. Tại Tỵ, Hợi: vợ chồng hòa hợp, đoàn kết tốt đẹp.
2. Tại Sửu, Mùi, Mão, Dậu: tốt đẹp, được nhờ vợ hay chồng trong cơn hoạn nạn.
3. Tại Dần, Thân: xem Tử Vi
4. Tại Thìn, Tuất: cùng Liêm Trinh. Ban đầu gặp khó khăn, xung khắc, nhưng sau hòa hợp. Về hậu vận được hạnh phúc.
5. Tại Tý, Ngọ: cùng Vũ Khúc. Tốt đẹp, dễ tay trắng làm giàu.
C. THÁI DƯƠNG Ở CUNG PHU THÊ.
1. Tại Ngọ: đối tượng là người tài giỏi, nhưng độc đoán và có danh vọng. Nên lấy trưởng nam hay trưởng nữ và là người cao tuổi hơn mình (dù là vợ).
2. Tại Tý: dễ khắc chồng hay vợ. Người hôn phối thường có mục tật, hay mắc bệnh nan y và dễ gặp tai nạn xe cộ, sông nước. Nên lấy muộn hay lấy làm kế thì đỡ. Và cũng nên đi xa mới tránh được tai họa.
3. Tại Mão: vợ chồng hòa hợp, vinh hiển và hạnh phúc.
4. Tại Dậu: kém, thường gặp trắc trở khi cưới hỏi. Nhưng cũng chóng chán, dễ bỏ nhau.
5. Tại Thìn: đối tượng là người tài giỏi, nhưng hay xích mích vặt. Thường bất mãn về sau.
6. Tại Tuất: kém, khó bền. Vợ chồng thường dễ gặp tai nạn.
7. Tại Sửu, Mùi: tốt đẹp, nhưng nên lấy nhau muộn. Thường xa cách nhau ( như đi làm xa, ít ở với nhau).
8. Tại Dần: cùng Cự Môn. Vợ chồng khắc tính nhau, dễ có sự bất hoà, nhưng vẫn ở với nhau và được vinh hiển.
9. Tại Thân: kém hơn tại Dần. Vợ thường lấn chồng, và dễ chia ly về hậu vận.
10. Tại Tỵ: tốt đẹp, vợ hay chồng là người tài giỏi. Nên lấy người trưởng nam hay trưởng nữ tại Ngọ (số 1 )
11. Tại Hợi: như tại Tý (số 2 ).
D. THÁI ÂM Ở CUNG PHU THÊ.
1. Tại Dần, Tuất, Hợi: trai lấy vợ đẹp, gái lấy chồng sang, thuộc cách Thiềm Cung Triết Quế. Được hưởng vinh hoa phú quí trọn đời.
2. Tại Mão, Thìn, Tỵ: vợ chồng bất hòa, trước hợp sau ly. Người hôn phố ăn chơi sa đoạ,và dễ gặp tai hoạ. Ở trường hợp này nên lấy chồng ngoại quốc hay đi xa kết hôn với nhau thì đỡ.
3. Tại Dần, Thân: xem Thiên Cơ.
4. Tại Tý, Ngọ: xem Thiên Đồng.
6. Tại Sửu, Mùi: xem Thái Dương.
E. THIÊN CƠ Ở CUNG PHU THÊ.
1. Tại Ngọ: đối tượng là người tài giỏi được nhờ. Chồng nên là con trưởng. Nếu là vợ thì hay lấn át chồng.
2. Tại Tý: kém hơn tại Ngọ. Vì là cung bại địa. Vợ chồng thường bất hoà, nên lấy muộn thì bớt.
3. Tại Mùi: lấy nhau ở nơi xa, vợ chồng hòa hợp tốt đẹp.
4. Tại Sửu: kém hơn tại Mùi. Thường gặp trắc trở lúc ban đầu, về sau dễ chia ly, xa cách. Do Thái Am thủ Mệnh, hãm địa, vốn chủ ăn chơi , lãng mạn, giang hồ cách.
5. Tại Tỵ: tốt đẹp, vợ hay chồng là người hiền hậu, thường lấy nhau do yêu thương trước.
6. Tại Hợi: trước tốt sau xấu. Dễ bỏ nhau vì yêu trước phụ sau.
7. Tại Dần, Thân: cùng Thái Am, vợ chồng tài giỏi rất yêu thương nhau và biết nhường nhịn nhau.
8. Tại Mão, Dậu: cùng Cự Môn. Vợ hay chồng là người đanh thép, khôn ngoan, nhưng thương bất hòa, có thể đi đến chỗ kiện cáo, ly dị. Tại Dậu tốt hơn tại Mão.
9. Tại Thìn, Tuất: cùng Thiên Lương. Tốt đẹp, chồng vợ hiền hoà, thương yêu nhau trước khi lấy nhau. Đó là ái tình chân chính.
F. THIÊN LƯƠNG Ở CUNG PHU THÊ.
1. Tại Tý, Ngọ: thường lấy nhau sớm, vợ hay chồng đẹp và hiền hậu. Cả hai đều quí hiển và tốt đẹp.
2. Tại Mão, Dậu: xem Thái Dương.
3. Tại Dần, Thân: xem Thiên Đồng.
4. Tại Thìn, Tuất: xem Thiên Cơ.
5. Tại Sửu, Mùi: như Tý, Ngọ.
7. Tại Tỵ, Hợi: tình ái không bền, nếu gặp Thiên Mã thì dễ bỏ nhau.
G. THIÊN ĐỒNG Ở CUNG PHU THÊ.
1. Tại Mão: vợ hay chồng hiền hậu. Lấy nhau muộn thì tốt. Chồng nên cao tuổi hơn vợ và nên là trưởng nữ hay nam.
2. Tại Dậu: kém, một người dễ bị tàn tật, trước hợp sau tan. Thường xung khắc, không bền.
3. Tại Tỵ, Hợi: dễ xung khắc, tán tụ thất thường.
4. Tại Thìn: nam giới thì tốt đẹp nhưng nữ giới thường lấn át chồng, về sau dễ tan vỡ.
Bởi Mệnh có Thái Dương (đàn bà cao số ).
5. Tại Tuất: xấu, trước hợp sau tan. Gặp nhiều trắc trở về nhân duyên.
6. Tại Sửu, Mùi: cùng Cự Môn. Xung khắc thường bất mãn. Dễ sinh kiện tụng, chia ly về sau.
7. Tại Dần, Thân: xem Thiên Lương.
8. Tại Tý, Ngọ: xem Thái Âm.
H. CỰ MÔN Ở CUNG PHU THÊ.
1. Tại Tý, Hợi: vợ chồng đẹp đôi, được quí hiển nhưng thường xích mích, bất hòa.
2. Tại Ngọ: trắc trở về nhân duyên. Đối tượng là người tài giỏi, nhưng lắm điều, thường át mình.
3. Tại Thìn, Tuất, Tỵ: dễ chia ly, phải hai ba lần cầu, và cũng chỉ ở với nhau được một thời gian ngắn.
4. Tại Sửu, Mùi: xem Thiên Đồng.
5. Tại Mão, Dậu: xem Thiên Cơ.
7. Tại Dần, Thân: xem Thái Dương.
Tổng luận: Cự Môn Thê Thiếp Đa Bất Mãn Hoài, là sao Cự Môn đóng ở cung Phu Thê thì không mấy khi được vừa ý, phi gặp trắc trở thì cũng lẵm chuyện thị phi, khó lòng bền chặt.
I. LIÊM TRINH Ở CUNG PHU THÊ.
1.Tại Tý, Ngọ: khắc mạnh, thế nào cũng bị tan vỡ, Tướng Liêm sớm nổi thất gia. Nên lấy muộn và lấy làm thứ thì đỡ được phần nào.
2. Tại Thìn, Tuất: xem Thiên Phủ.
3. Tại Tỵ, Hợi: cùng Tham Lang, vợ chồng bất hòa, vất vả gian nan, thường xa cách nhau. Đối tượng dễ bị tù tội, bị tai nạn xe cộ hay bệnh nan y.
4. Tại Mão, Dậu: cùng Phá Quân, bất hòa, dễ chia ly.
5. Tại Sửu, Mùi: cùng Thất Sát như số 4.
6. Tại Dần, Thân: khó khăn khi lập gia đinh. Phải hai ba lần mới thành. Thường xung khắc nhau.
J. THẤT SÁT Ở CUNG PHU THÊ.
1. Tại Dần, Thân: đối tượng là người tài giỏi, đảm đang, giúp đỡ đắc lực trong việc xây dựng, nhưng cũng là người cương quyết, độc đoán. Rất ghen, nên lấy trưởng nam hay trưởng nữ và lấy muộn thì rất thành đạt.
2. Tại Tý, Ngọ: vợ chồng rất vượng, bản thân phần nhiều nghèo túng, được nhờ đối tượng mới nên cơ nghiệp.
3. Tại Thìn, Tuất: đối tượng là người ương bướng khó bảo, bất phục tòng và dễ chia ly. Nên lấy muộn và lấy làm thứ mới ở được với nhau, nếu không thì khắc.
4. Tại Tỵ, Hợi: xem Tử Vi
5. Tại Sửu, Mùi: xem Liêm Trinh.
7. Tại Mão, Dậu: cùng Vũ khúc, rất xung khắc. Không ở được với nhau. Ở với nhau thì sinh tai họa, tù tội hay tai nạn nguy hiểm. Bởi đây là cung Lối Chấn (Mão) hay cung Thiên Di thứ hai ( Dậu), có cách Liêm Tham Tỵ, Hợi là căn bản. Hai sao Vũ Khúc, Thất Sát đều là sao Kim, nên kình chống nhau kịch liệt.
K. PHÁ QUÂN Ở CUNG PHU THÊ.
1. Tại Tý, Ngọ: đối tượng là người táo bạo, cương quyết,hay hờn tương ghê gớm. Nhưng phần nhiều là người tài giỏi, làm nên cơ nghiệp. Nên lấy muộn và thường ở cách xa nhau. Lấy sớm thì khắc.
2. Tại Dần, Thân: đối tượng là kẻ bạt tử giang hồ, ghen tuông ghê gớm, mà bất trị. An chơi phá tán, trước tụ sau tan.
3. Tại Thìn, Tuất: có trục trặc lúc lấy nhau. Thường gặp nhau trong trường hợp đặc biệt. Dễ có vợ chồng ngoại quốc, có khi vợ hay chồng là người trong họ. Cũng có khi lấy cách cướp vợ , cướp chồng. Lấy muộn thì tốt, sớm thì phải hai ba lần mới thành.
4. Tại Tỵ, Hợi: cùng Vũ khúc. Đối tượng là người tài giỏi, nhưng phần nhiều phải hai ba lần cầu và phải lấy muộn mới bền.
5. Tại Sửu, Mùi: xem Tử Vi
6. Tại Mão, Dậu: xem Liêm Trinh.
L. THAM LANG Ở CUNG PHU THÊ.
1. Tại Thìn, Tuất: đối tượng là người được nhờ chồng hay vợ. Gái thì lấy chồng tài hoa ăn chơi. Trai thì lấy vợ giàu nhưng cả ghen. Lấy muộn thì bớt hình khắc.
2. Tại Dần, Thân: gái phải lấy chồng ăn chơi, bạt tử bạt tình. Trai lấy phải vợ hay ghen, lăng loàn, kém cỏi. Dễ bị hình khắc chia ly.
3. Tại Tý, Ngọ: nếu có Tuần hay Triệt thì đứng đắn , tốt đẹp, nếu không thì kém , cũng ăn chơi và bạo hổ bằng hà. Dễ hình khắc , chia ly, hai ba lần mới vững.
4. Tại Sửu, Mùi: cùng Vũ Khúc. Trước khó sau dễ, nếu trước dễ thì sau khó, tức là nên muộn hãy xây dựng, nên lấy người nhiều tuổi hơn mình mới tốt. Bởi đây là cách Tham Vũ Đồng Hành.
5. Tại Mão, Dậu: xem Tử Vi .
7. Tại Tỵ, Hợi: xem Liêm Trinh.
M. VŨ KHÚC Ở CUNG PHU THÊ.
1. Tại Thìn, Tuất: được nhờ vợ hay chồng mà giàu sang. Phần nhiều là bị thất bại về công danh sự nghiệp, nhưng được vợ hay chồng xây dựng lại cơ đồ. Trước hay phát sinh xích mích, sau sẽ hối hận, đằm thắm, mến yêu, do công lao của đối tượng, nên lấy muộn thì tốt. Cả hai vợ chồng đều là người tài giỏi và được quí hiển.
2. Tại Dần, Thân: cùng Thiên Tướng. Cũng giống như tại Thìn, Tuất, chỉ khác ở chỗ về sau dễ sinh xích mích. Tức lúc trẻ hòa hợp, về già dở chứng, chẳng mấy ưa nhau.
3. Tại Sửu, Mùi: xem Tham Lang.
4. Tại Mão, Dậu: xem Thất Sát.
6. Tại Tỵ, Hợi: xem Phá Quân.
N. THIÊN TƯỚNG Ở CUNG PHU THÊ.
1. Tại Tỵ, Hợi, Sửu: trai có vợ dữ, gái có chồng hiền. Phần nhiều đối tượng là con trường. Nếu lấy người con thứ thì người đó bị khắc ( Thiên Tướng là cái đầu, vai lớn). Mặc dù dữ, nhưng thường là người tài giỏi, ích tử vượng phu, về già được thọ và quí hiển.
2. Tại Mão, Dậu: nên lấy muộn thì tốt. Lây sớm dễ bị ly khắc, hoặc có những sự xích mích bất hòa ban đầu. Tuy thế, cả hai là người tài giỏi và được quí hiển về sau.
3. Tại Dần, Thân: xem Vũ Khúc.
5. Tại Thìn, Tuất: xem Liêm Trinh.
O. CÁC SAO TRỢ TINH Ở CUNG PHU THÊ.
1. Thiên Khôi, Thiên Việt: đối tượng là người học thức, sang trọng và đẹp đẽ, xứng đôi vừa lứa, thường là trưởng nam hay trưởng nữ trong gia đình.
2. Văn Xương, Văn Khúc: như Khôi, Việt, đây là các văn tinh, chỉ sự đài các, sang trọng và danh giá. Tài hoa đa tình cách. Chồng thường có vợ hai, còn vợ thường được nhiều người quí trọng, có tài về ngoại giao ( mondaine ).
3. Hồng Loan, Đào Hoa: trai lấy vợ đẹp, gái lấy chồng sang. Nhưng thường lấy người đã goá hay ly dị. Đàn bà có Hồng Đào ở Phu Quân thì lấy được chồng tài hoa, nhưng rắc rối về tình ái. Đàn ông cung Thê có Hồng Đào thì kém, vì vợ có thể có thêm tình nhân, hay cuộc sống tay ba, mang lụy đau buồn. Vợ ăn chơi hay chưa quên người cũ.
4. Tả Phù, Hữu Bật: nếu chỉ có một sao ( không đủ bộ ) thì đối tượng là người tài giỏi, giúp đỡ đắc lực trên đường đời. Nếu đủ cả đôi Tả Hữu thì dễ có thêm bà nhỏ, hoặc ly khắc mấy cầu, lấy muộn mới bền.
5. Hóa Lộc: vợ hay chồng giàu sang.
6. Hoá Quyền: trai nể vợ, gái lấy được chồng danh giá.
7. Hóa Khoa: vợ chồng là người danh giá, có học thức. Nếu có nhiều sao xấu, thì phải lấy muộn mới tốt, giải được các sao xấu trong cung Phu Thê.
8. Ân Quang, Thiên Quí: vợ chồng ăn ở có nghĩa chí tình. Về sau quí hiển. Nên lấy người con trai út hay con gái út trong gia đình thì tốt.
9. Tướng Quân: yêu nước, lấy sau. Nếu có thêm Đào Hoa, Thai thì có con rồi mới cưới. Trai thường nể vợ, còn vợ thường bắt nạt chồng và hay cả ghen.
10. Phục Binh: như Tướng Quân, nhưng nếu có thêm sao xấu, thì vợ hay chồng thường đi vụng trộm, có nhân tình, nhân ngãi lén lút. Trường hợp này phải xem cho kỹ cung Nô Bộc.
11. Thái Tuế: vợ chồng hay xích mích cãi nhau.
12. Đẩu Quân: nhiều sao thì tốt. Vợ chồng hòa thuận, sống với nhau tới lúc mãn chiều xế bóng, chung tình. Nhiều sao xấu, thì bị hình khắc, cô đơn, khó được song toàn.
13. Thiên Mã: vợ chồng lấy nhau ở nơi đất lạ xa xôi. Nếu cùng quê hương thì sẽ ly tán, đường ai nấy đi, hoặc ít ở với nhau.
14. Lộc Tồn: như Đẩu Quân, lấy muộn mới tốt.
15. Diêu Y: cưới xin nham nhở, nhiều lần cưới hỏi bất thành, lấy đại và không bền, lấy nhầm phải người đã có vợ hay đã có chồng mà dối trá quanh co.
16. Cô Thần, Quả Tú: vợ chồng bất hòa, thường phải xa nhau. Về sau dễ chia ly.
17. Hóa Kỵ: vợ chồng thường xích mích ghen tương cãi lộn nhau.
18. Trường Sinh: nhiều lần cưới hỏi, nhiều con, bao nhiêu cũng không vừa.
19. Các Hung Tinh (Sát Phá Tham Liêm) thêm Hóa Kỵ: ghen tuông, thù hận, kiện cáo, chia ly.
20. Cự Môn, Hóa Kỵ: đa bất mãn hoài.
21. Thiên Mã ngộ Không Vong: ( Tuần, Triệt, Thiên Không, Địa Không): bỏ nhau, dễ theo người khác bạc tình.
22. Đào Hồng, Phượng Cái: dễ lấy nhau, rồi lại bỏ nhau ngay.
23. Long Phượng, Diêu Y: như số 22, thêm Tấu Thư là lắm mối tối nằm không. Hay vợ chồng tạm bợ, nay ở mai đi. Vừa bỏ người này, đã có người khác nộp đơn ngay.
24. Thái Tuế, Cự Môn: vợ đanh đá, lăng loàn.
25. Sát tinh, ngộ Dương, Đà, Linh Hỏa: vợ chồng giết nhau.
26. Kiếp Sát, Địa Kiếp, Hoa Kỵ: vợ chồng hại nhau.
27. Kỵ xung chiếu Phục Binh: mưu toan hãm hại nhau.
28. Khốc Hư Tang Hỏa: vợ hay chồng có tật.
29. Tang Hổ: hình khắc chia ly. Chỉ nên cưới chạy tang thì đỡ được cách này.
30. Vô Chính Diệu: xem cung chính chiếu.
31. Tuần, Triệt án ngữ: ly khắc khó tránh. Phải lấy muộn hay lấy làm thứ và nên đi hãy lập gia đình.
Tìm hiểu thêm : 

Luận giải cung tử tức trong lá số Tử Vi

Luận giải cung tử tức trong lá số Tử Vi

Luận giải cung tử tức trong lá số Tử Vi

Tử tứcc là con cái. Cung Tử Tức vốn gồm hai nguyên thủy là cha và mẹ, nên chỉ có thể đoán được một cách tương đối. Nếu chỉ căn cứ vào một lá số của một người thì khó lòng chính xác được.
Ngoài ra , mà còn nhiều người được liệt vào hàng Tử Tức nữa, có khi người đó còn nhiều tuổi hơn mình, như các cô nhi quả phụ, người già lão hay thương bệnh binh, do mình có trách nhiệm săn sóc, hoặc binh sĩ hay học trò. Do thế, cung Tử Tức là cung khó đoán nhất trong lá số Tử Vi .
Vì vây, phải xem cả cung Mệnh, cung Nô, cung Quang, cung Điền và cung Phúc. Một chứng cớ rõ rệt là vua Minh Mạng có đến 100 người con, thì làm sao mà đoán được con số đông đảo quá mức ấy.
Xem cung Mệnh, cung Nô, cung Quan là để tìm xem mình làm nghề nghiệp gì, có được thọ để được hưởng phúc không? Còn xem cung Phúc, cung Điền là để đoán xem cái phúc âm của tổ tiên cũng như sự tu dưỡng âm công của minh có được đầy đặn không?
Xem như thế rồi mới phối hợp cả lại, sau mới xem cung Tử Túc để giải đoán, mới được chính xác hơn.
Chúng tôi đơn cử một trường hợp bằng lá số mẫu dưới đây để quí vị suy ngẫm về sự khó khăn của cung Tử Tức, mặc dù cung này thật tốt, mà đương số lại không có con và không chồng nữa.
Cho nên ở cung Tử Tức chỉ có thể đoán được đại cương thôi.
A. TỬ VI Ở CUNG TỬ TỨC.
1. Tại Tý, Ngọ: đông con, nhiều trai hơn gái. Con cái về sau quí hiển, hiếu thuận.
2. Tại Dần, Thân: cùng Thiên Phủ, nhiều con cả trai lẫn gái, khá giả, hiếu thuận.
3. Tại Thìn, Tuất: cùng Thiên Tướng, nhiều con, con cái về sau anh hùng, tài giỏi, ngang tàng. Con gái có thể lấy chồng ngoại nhân.
4. Tại Mão, Dậu: cùng Tham Lang, có con nuôi, hoặc con bị bào (hai ba vợ). Hiếm con, nhiều gái hơn trai.
5. Tại Sửu, Mùi: cùng Phá Quân, chậm mới có con. Con cái về xung khắc với cha mẹ. Khó ở được với con cái.
6. Tại Tỵ, Hợi: cùng Thất Sát, sinh nhiều nuôi ít. Chậm có con thì tốt, nhưng có con quí tử, anh hùng, tài giỏi.
B. THIÊN PHỦ Ở CUNG TỬ TỨC.
1. Tại Tỵ, Hợi: đông con, con cái hiếu thuận, giàu sang.
2. Tại Sửu, Mùi, Mão, Dậu: gái nhiều hơn trai, nhưng có đứa bị tàn tật. Con cái về sau ly tán. Dễ gặp tai nạn.
4. Tại Dần, Thân: xem Tử Vi
5. Tại Tý, Ngọ: cùng Vũ Khúc, con cái Khá giả, hiếu thuận. Khoảng hai trai một gái.
6. Tại Thìn, Tuất: cùng Liêm Trinh , con cái khá tốt đẹp. Khoảng ba trai hai gái.
C. THÁI DƯƠNG Ở CUNG TỬ TỨC.
1. Tại Thìn, Tỵ, Ngọ: con cái đông đúc, nhiều trai hơn gái. Con trai cả rất tài giỏi, có danh tiếng và hiếu thuận.
2. Tại Mão: cùng Thiên Lương, đông con, trên 5 người. Trai nhiều hơn gái. Con cái hiếu thuận, làm nên.
3. Tại Dậu: muộn mới có con, nếu sinh sớm, phải sinh gái trước rồi mới dễ nuôi. Nếu sinh trai thì khó nuôi. Con cái dễ bị tàn tật. Nhiều nhất 3 con. Một trai hai gái. Có con riêng hay con nuôi.
4. Tại Sửu, Mùi: cùng Thái Am, tuỳ theo tuổi hợp với Am hay dương để đoán số trai hay gái. Nhưng phần nhiều là nhiều gái hơn trai. Có con quí tử, và phần nhiều cận thị.
5. Tại Dần, Thân: cùng Cự Môn, muộn có con mới tốt. Khoảng hai trai một gái. Con cái giàu sang tốt đẹp.
6. Tại Tỵ, Hợi: hiếm con, khó có con. Phải muộn, may lẵm mới có được một con trai.
7. Tại Tuất: muộn mới có con, nhưng con là người tài giỏi. Dễ bị mục tật.
D. THÁI ÂM Ở CUNG TỬ TỨC.
1. Tại Dậu , Tuất ,Hợi: nhiều gái hơn trai, con gái rất đẹp, làm nên nhưng dễ đi xa.
2. Tại Mão, Thìn, Tỵ: con cái vừa phải, may lắm mới có con trai, về sau dễ phiêu bạt, khó được nhờ con.
3. Tại Dần, Thân: cùng Thiên Cơ, nhiều gái hơn trai, thường có con dị bào, và chậm mới có con trai ( con bà vợ sau.)
4. Tại Tý: cùng Thiên Đồng, đông con trên 5 người. Con cái tài ba, quí hiển và hiếu
thuận.
5. Tại Ngọ: hiếm con, may lắm được một trai, không thì chỉ có con gái. Con cái về sau
ly khắc, khó được nhờ con.
G. THIÊN LƯƠNG Ở CUNG TỬ TỨC.
1. Tại Tý, Ngọ: đông con, nhiều trai hơn gái . Con cái hiếu thảo, về sau khá giả giàu sang. đẹp.
2. Tại Sửu, Mùi: trung bình, muộn con mới tốt, có con dị bào . Con cái hiếu thảo tốt
3. Tại Tỵ, Hợi: kém, nên đi xa mới có con. Khó được nhờ con.
4. Tại Thìn, Tuất: xem Thiên Cơ.
5. Tại Mão, Dậu: xem Thái Dương.
7. Tại Dần, Thân: xem Thiên Đồng.
H. CỰ MÔN Ở CUNG TỬ TỨC.
1. Tại Tỵ, Hợi: đông con, có con dị bào . Con cái tài giỏi, nhưng ở xa cách cha mẹ.
2. Tại Ngọ: hiếm con, con sớm phải xa cha mẹ, cha mẹ phần nhiều ly khắc, hoặc có con dị bào, cha mẹ ít được nhờ con.
3. Tại Thìn, Tuất, Tỵ: khó lòng có con. Nếu có con thì con bị tàn tật và sớm phải xa cha mẹ.
4. Tại Mão, Dậu: xem Thiên Cơ.
6. Tại Sửu, Mùi: xem Thiên Đồng.
I. LIÊM TRINH Ở CUNG TỬ TỨC.
1. Tại Dần, Thân: trai nhiều hơn gái ( hai trai một gái). Con cái khá giả, hiếu thuận.
2. Tại Thìn, Tuất: xem Thiên Phủ.
3. Tại Tý, Ngọ: cùng Thiên Tướng, chậm có con mới tốt, nếu sớm thì rất khó nuôi. Con cái về sau hiển đạt tài giỏi.
4. Tại Mão, Dậu: cùng Phá Quân, hiếm con, có con nuôi vất vả về con nuôi.
5. Tại Tỵ, Hợi: cùng Tham Lang, khó lòng có con, con cái quặt quẹo (hữu sinh vô dưỡng). Con cái về sau dễ gặp tai nạn.
7. Tại Sửu, Mùi: cùng Thất Sát, sinh nhiều nuôi ít. Đàn bà dễ bị xẩy thai, hư thai, có khi phải mổ dạ con. Hữu sinh vô dưỡng. Có con cũng quặt quẹo y như cùng Tham Lang.
J. THẤT SÁT Ở CUNG TỬ TỨC.
1. Tại Dần, Thân: khá đông con, 3 trai 2 gái, con cái về sau khá giả tài ba.
2. Tại Tý, Ngọ: hai trai một gái hay hai gái một trai. Có con muộn thì tốt. Con cái về sau tài ba, thường nghiêng về khoa học, kỹ nghệ, thương mại.
3. Tại Thìn, Tuất: trung bình, phải muộn có con mới tốt, nếu không thì phải khắc trước và dễ bị tàn tật quặt quẹo.
4. Tại Thìn, Tuất: trung bình, phải muộn con mới tốt, nếu không thì phải khắc trước và dễ bị tàn tật quặt quẹo.
5. Tại Tỵ, Hợi: xem Tử Vi .
6. Tại Sửu, Mùi: xem Liêm Trinh.
8. Tại Mão, Dậu: xem Vũ Khúc.
K. PHÁ QUÂN Ở CUNG TỬ TỨC.
1. Tại Tý: hiếm con, may lắm được một trai, nếu không thì chỉ con gái. Con trai kém , dễ bị tàn tật hay tai nạn . Nhẹ nhất là cận hay viễn thị. Khó được nhờ con. Phải đi xa mới có con hoặc có con ngoaị hôn.
2. Tại Ngọ: tốt hơn tại Tý, khỏang 3 con, con cái ngang tàng, phá phách, về sau dễ ly khắc, nhưng có con tài giỏi làm nên. Con gái dễ lấy chồng ngoại quốc.
3. Tại Dần, Thân: dễ hiếm con, đi xa thì mới có thể có một trai. Tại Thân tốt hơn tại Dần.
4. Tại Thìn, Tuất: khỏang 3 con, nhưng con cái ngông cuồng, phá tán. Có con ngoại hôn
hay con dị bào.
5. Tại Mão, Dậu: xem Liêm Trinh.
6. Tại Sửu, Mùi: xem Tử Vi
7. Tại Tỵ, Hợi: xem Vũ khúc.
L. THAM LANG Ở CUNG TỬ TỨC.
1. Tại Tý, Ngọ: trung bình, 2 trai và 3 gái. Nhưng nếu có Tuần, Triệt thì đông con. Con cái hiếu thuận nhưng ăn chơi. Có con dị bào. Tại Tý tốt hơn tại Ngọ.
2. Tại Thìn: kém, con cái mê chơi và dễ bị bệnh tật, hay gặp tai nạn. Khó được nhờ con.  
3. Tại Tuất: tốt hơn tại Thìn. Dễ có con dị bào. Người con trai cả tốt làm nên.
4. Tại Dần, Thân: hiếm con, phải đi xa mới có con ngoại hôn. Con cái tài ba, thường đi xa lập nghiệp và không hợp với cha mẹ.
5. Tại Sửu, Mùi: xem Vũ Khúc.
6. Tại Tỵ, Hợi: xem Liêm Trinh
7. Tại Mão, Dậu: xem Tử Vi .
M. THIÊN TƯỚNG Ở CUNG TỬ TỨC.
1. Tại Tỵ: hiếm con, may mắn mớ được một trai hai gái, nếu không chỉ có một gái. Con trai dễ bị tai nạn hay mục tật. Dễ xa con cái.
2. Tại Hợi: : tốt hơn tại Tỵ, 2 trai và 3 gái. Con trai cả làm nên, nhưng khó được nhờ con.
3. Tại Sửu, Mùi: hiếm con, có con ngoại hôn, hoặc ly khắc. Con không ở được với mình.
4. Tại Thìn, Tuất: xem Tử Vi
5. Tại Dần, Thân: cùng Vũ Khúc, hiếm con, đi xa mới có con hoặc con ngoại hôn.
6. Tại Mão, Dậu: may lắm được 1 trai, nếu không toàn con gái. Muộn có con thì tốt. Con cái khá giả và hiếu thuận.
7. Tại Tý, Ngọ: xem Liêm Trinh.
N. VŨ KHÚC Ở CUNG TỬ TỨC.
1. Tại Thìn: hiếm con, may lắm được 1 trai, nếu không chỉ con gái. Con cái dễ bị mục tật hay tàn tật.
2. Tại Tuất: tốt hơn tại Thìn, khá đông con cái, con cái làm nên, giàu sang và được nhờ con.
3. Tại Dần, Thân: xem Thiên Tướng.
4. Tại Sửu, Mùi: xem Tham Lang.
5. Tại Tý, Ngọ: xem Thiên Phủ.
6. Tại Mão, Dậu: xem Thất Sát.
7. Tại Tỵ, Hợi: xem Phá Quân.
O. CÁC SAO TỐT Ở CUNG TỬ TÚC.
1. Văn Xương, Văn Khúc: cùng chính tinh đắc địa. Gia tăng thêm số con. Con cái thông minh đẹp đẽ. Con cái về sau hiển đạt và hiếu thuận. Nếu gặp sao xấu, thì con cái yếu đuối, quặt quẹo khó nuôi.
2. Thiên Khôi, Thiên Việt: con quí tử. Cần nhất không gặp Tuần Triệt. Nếu có Tuần Triệt thì có con vợ sau này đoạt trưởng. Người con trai cả của vợ sau tốt hơn người con trai cả của vợ trước.
3. Tả Phù, Hữu Bật: thêm con, phần nhiều là con dị bào . Nhưng có con quí tử.
4. Đế Vượng: đông con, được nhờ con và có con dị bào.
5. Long Trì, Phượng Các: con đẹp đẽ, về sau giàu sang đài các.
6. Ân Quang, Thiên Quý: muộn sẽ có con quí tử. Hoặc đứa con trai út rất tốt. Cũng có con nuôi hoặc nhiều học trò có nghĩa.
7. Tam Hóa (Khoa, Quyền, Lộc): con tài giỏi, giàu sang, được nhờ con.
8. Thiên Quan Quí Nhân, Thiên Phúc Quí Nhân, Lưu Niên Văn Tinh: con là bậc hiền nhân quí tử, hiếu thuận trung trinh, tài giỏi.
9. Nhật Nguyệt, Thai đồng cung: dễ sinh đôi. Con quí tử.
10. Thai ngộ Thai phụ : con quí tử.
11. Trường Sinh: nhiều con, có con dị bào.
P. CÁC SAO XẤU Ở CUNG TỬ TỨC.
1. Lộc Tồn: hiếm con, may lắm được 1 trai, nhưng phải muộn mới nuôi được. Nếu sớm thì hình khắc. Nếu gặp Tuần hay Triệt thì tốt. Phần nhiều không được nhờ con.
2. Đẩu Quân, Cô Thân, Quả Tú: hiếm con, may mắn được một hai người con gái. Nhưng cũng xung khắc, và không được nhờ con.
3. Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp: hữu sanh vô dưỡng, khó có con, nếu có thì cũng bất hoà, ly khắc với cha mẹ, không được nhờ con, con dễ gặp tai nạn.
4. Thiên Khốc, Thiên Hư: khó nuôi, con cái, dễ gặp tai nạn. Khổ vì con cái.
5. Đại Hao, Tiểu Hao: sinh nhiều nuôi ít. Con ăn chơi lêu lỏng, phát tán. Dễ chia ly, ít ở được với cha mẹ.
6. Thiên Hình: hiếm con, con dễ bị tù tội hay gặp tai nạn nguy hiểm.
7. Thiên Diêu, Thiên Y: con cái đông đảo, tạp nham , con hoang thai, bệnh tật, điên cuồng. Dễ mắc những chứng nan y, động kinh, hay bị phá thai, hỏng thai.
8. Đào Hoa: con chơi bời, dâm đãng.
9. Hồng Loan: con đẹp, nhưng đa nhân duyên, tài hoa, bay bướm.
10. Bạch Hổ, Tang Môn, Địa Kiếp ( hay Kiếp Sát: ) con thiếu tháng, quặt quẹo, dễ gặp tai nạn.
11. Thêm Không Kiếp: đẻ nhiều , nuôi ít. Con yểu vong tàn tật.
12. Thất Sát, Thiên Hình, Bạch Hổ: tuyệt tự, con nuôi khó, dễ bị bạo tử.
13. Hóa Kỵ: muộn con, con dễ xung khắc với cha mẹ.
14. Dưỡng: có con nuôi. Khó có con đẻ.
15. Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt: hiếm con, con cái kém. Dù có con cũng không ở được với cha mẹ.
16. Thai: dễ bị xảo thai, con dễ bị ngẩn ngơ, yếu đuối.
17. Đào Hoa, Hồng Loan, Văn Khúc, Mộc Dục, Diêu Y: con cái ăn chơi, dâm đãng, sa đoạ.
18. Tuần Triệt án ngữ: nếu bản cung nhiều sao tốt thì xấu, mà nhiều sao xấu lại hay. Chính tinh xấu thì tốt.
19. Vô Chính Diệu: xem chính chiếu.
Bạn đọc : 

Luận giải cung tài bạch trong lá số Tử Vi

Luận giải cung tài bạch trong lá số Tử Vi

Luận giải cung tài bạch trong lá số Tử Vi

Tài Bạch là cung quan trọng bậc nhất trong lá số và là cung Tam Hợp của cung Mệnh. Do thế, căn bản của Tài Bạch cũng nằm trong các cách của cung Mệnh và Thân. Xem cung Tài Bạch là để biết sự giàu sang, và sự làm ăn của đương số có hanh thông, kiếm tiền dễ dàng hay vất vả.
Do thế, cần phải xem vị trí của cung Tài Bạch. Xem ở nơi sinh địa, vượng địa, bại địa suy hay tuyệt địa. Sau đó cần phải chú trọng vào hai sao này đóng ở bất cứ cung nào. Nếu hai sao này đóng chung với các chính tinh hợp Mệnh và đắc cách, đồng thời cũng không bị Tuần hay Triệt và các sai “Không” phá, thì thế nào cũng được giàu sang.
Cần nhất, nếu đóng được hẳn vào sáu cung trực tiếp là Mệnh, Quan, Thê, Di Tài, Phúc thì tốt, nhưng nếu không trực tiếp như vậy, thì nên được cách Tam Hóa Trùng Trùng trên hướng đi của Mệnh là kể từ cung Phu Mẫu cho Dương Nam, Am nữ, hay từ cung Huynh đệ cho Dương nam, Am nữ, có Quyền Khoa Lộc liên tiếp nối đuôi nhau mà đi, thì cuộc đời sẽ thành công dễ dàng.
Hoặc giả nếu không được như vậy, thì hai sao Lộc Tồn và Hóa Lộc phải ở vào độ trung niên mới tốt, chứ nếu đóng lẻ loi mà sát cung Mệnh thì kém. Thí dụ như: Lộc Tồn đóng ở cung Huynh Đệ, Hóa Lộc đóng ở cung Nô Bộc thì không thể giàu được , chỉ đủ ăn là tốt. Hoặc giả, Lộc đóng ở cung Tật Ach hay Tử Tức thì cũng kém, bởi không tài nào gặp Lộ được.
Ngoài ra, lại cần xem cả Tử Vi, Thiên Phủ lẫn Am Dương có đắc cách không, nếu bị hãm địa cũng vất vả khó khăn. Như phía trên đã nói, Thiên Phủ chủ về kho tàng, tiền bạc, chớ nên gặp Tuần hay Triệt. Tử Vi là Đế tinh chớ nên gặp Diêu Y, Không Kiếp.
Bởi đó là vì Vương mà mang bị gậy, rếch rác, bê bối thì không thể giàu được. Có của thì cũng tiêu tán hết mà thôi, dù cho Tử Vi, Thiên Phủ đóng ở bất cứ cung nào. Nếu cung Tài mà có Lộc, nhưng Tử Phủ mà xấu, thì đó là biển lận chi cách, có giàu mà không sang, hoặc chỉ được một thời khá giả, rồi sau cũng nhem nhuốc, thất bại.
Bởi Tử Vi như cái mặt của mình. Nếu mặt hoa da phấn thì mới đẹp. Con Tiên phủ là cái túi của mình, nếu thủng đáy, thì làm sao mà không tiêu tan mất mát.
Tài Bạch tối kỵ Không Kiếp, Diêu y, Song Hao, Bạch Hổ, Hư Khốc. Vì những sao này là sao rếch rác, phá tán vụn vặt, khốn cùng.
A. TỬ VI Ở CUNG TÀI BẠCH.
1. Tại Ngọ: giàu sang, cực thịnh.
2. Tại Dần, Thân: cùng Thiên Phủ, giàu có, thường có kho vựa, hay làm chức vụ coi kho, coi về tài chánh.
3. Tại Thìn , Tuất: cùng Thiên Tướng, rất giàu có, nhiều của tích tụ.
4. Tại Sửu , Mùi: cùng Phá Quân, trước phá tán, khó khăn, sau dễ thành công. Dám làm liều.
5. Tại Tỵ,Hợi: cùng Thất Sát, làm giàu nhanh chóng, thường bốc to. Nên đi thầu hay làm bạo thì thành công.
B. THIÊN PHỦ Ở CUNG TÀI BẠCH.
1. Tại Dần, Thân: xem Tử Vi .
2. Tại Thìn, Tuất: cùng Liêm Trinh, giàu có, tích tụ ( đôi kim tích ngọc ).
3. tại Tý, Ngọ: cùng Vũ Khúc, rất giàu có, có kho vựa, hay giữ các chức vụ về tài chính. Được chi tiền nhiều.
4. Tại Sửu, Mùi: bình thường, nhưng phúc hậu, an nhàn.
5. Tại Tỵ, Hợi: giầu có và bền chặt.
C. THÁI DƯƠNG Ở CUNG TÀI BẠCH.
1. Từ Dần đến Ngọ: rất giàu có, kiếm tiền dễ dàng, sang trọng.
2. Từ Thân đến Tý: khó khăn ban đầu, hoang phí nhưng sau thì khá giả.
3. Tại Sửu, Mùi: cùng với Thái Am, tuỳ theo tuổi hợp với Thái Am hay Thái Dương. Cần gặp Tuần Triệt hay Hóa Kỵ thì dễ làm giàu. Không có các sao này, thì trung bình, nhưng được hưởng thụ ăn chơi. Nên đi xa thì thành công.
D. THÁI ÂM Ở CUNG TÀI BẠCH.
1. Từ Thân đến Tý: rất giàu có, dễ kiếm tiền, càng đi xa càng làm giàu.
2. Từ Dần đến Ngọ: kém, khó khăn ban đầu, phải đi xa mới khá giả được.
3. Tại Sửu, Mùi: xem Thái Dương.
E. THIÊN CƠ Ở CUNG TÀI BẠCH.
1. Tại Tỵ, Ngọ, Mùi: khá giả, sung túc.
2. Tại Hợi, Tý, Sửu: khó khăn, chậm chạp.
3. Tại Thìn, Tuất: cùng Thiên Lương, dễ kiếm tiền , nên buôn bán thì thành công.
4. Tại Mão, Dậu: cùng Cự Môn, giỏi kiếm tiền, nhưng phải sau 30 tuổi mới thành công được.
5. Tại Dần, Thân: cùng Thái Am , xem Thái Am.
F. THIÊN LƯƠNG Ở CUNG TÀI BẠCH.
1. Tại Tý, Ngọ: giàu có lớn.
2. Tại Mão, Dậu: xem Thái Dương.
3. Tại Dần, Thân: cùng Thiên Đồng, giàu có, thường do kinh doanh buôn bán.
4. Tại Tỵ, Hợi: bôn tẩu, kiếm ăn nơi xa xôi, vất vả nhưng về già thì khá giả.
5. Tại Thìn, Tuất: xem Thiên Cơ.
6. Tại Sửu, Mùi: trung bình, thường là người trong sạch, hiền lương. Tại Sửu tốt hơn tại Mùi.
G. THIÊN ĐỒNG Ở CUNG TÀI BẠCH.
1. Tại Mão: tay trắng làm giàu.
2. Tại Dậu: tiền tài tứ tán thất thường. Về già thì khá giả.
3. Tại Thìn, Tuất: bôn tẩu, nay đây mai đó . Khó kiếm tiền.
4. Tại Sửu, Mùi: cùng Cự Môn, tiền tài tứ tán thất thường, hay mắc chuyện thị phi, kiện cáo về tiền bạc.
5. Tại Tỵ, Hợi: trung bình, thường ăn chơi phá tán không giữ được của.
6. Tại Dần, Thân: xem Thiên Lương.
7. Tại Tý, Ngọ: xem Thái Âm.
H. CỰ MÔN Ở CUNG TÀI BẠCH.
1. Tại Tý, Ngọ: tay trắng làm giàu, nhưng cũng bộc phát bộc tàn. Tại Ngọ thường phát về thời loạn hay làm các nghành bá đạo, làm affaire, buôn lậu. Tại Ngọ, cần phải có sao Tuần ở Tuất, Hợi ( để đóng chung với Thái Dương) gọi là Phản Vi Kỳ Cách.
2. Tại Thìn, Tỵ: tiền tài tụ tán thất thường, nhiều chuyện thị phi về tiền bạc.
3. Tại Tỵ, Hợi: tay trắng làm giàu, khôn ngoan, xảo quyệt, có tài kinh doanh.
4. Tại Dần, Thân: xem Thái Dương.
5. Tại Sửu, Mùi: xem Thiên Đồng.
6. Tại Mão, Dậu: xem Thiên Cơ.
I. LIÊM TRINH Ở CUNG TÀI BẠCH:
1. Tại Dần, Thân: khó khăn, vất vả, nhưng về già thì khá giả.
2. Tại Thìn, Tuất: xem Thiên Phủ.
3. Tại Sửu, Mùi: cùng Thất Sát, dễ kiếm tiền, thường bộc phát bộc tàn. Dễ kiếm tiền trong lúc tao loạn hay buôn bán theo kiểu bá đạo ( affaire, buông sổi, giang hồ cách, buôn chuyến).
4. Tại Mão, Dậu: cùng phá quân, hao tán, phá gia chi tử. Kiếm mạnh tiêu nhiều, nhưng càng phá càng kiếm mạnh.
5. Tại Tý, Ngọ: cùng Thiên Tướng, giàu lớn, thường giữ tiền công quĩ, được tiêu pha lớn.
6. Tại Tỵ, Hợi: cùng Tham Lang, túng thiếu, thường mắc tai hoạ về tiền bạc, hết nghiệp vì kiện cáo, tranh giành. Có phen bị đói.
J. THẤT SÁT Ở CUNG TÀI BẠCH.
1. Tại Dần, Thân: bôn tẩu lúc ban đầu, nhưng về già thì khá giả.
2. Tại Tý, Ngọ: tụ tán thất thường, đồng tiền thường đội nón ra đi, không để dành được, nhưng cũng để dành được của tự nhiên, làm ăn trúng mối.
3. Tại Tỵ, Hợi: xem Tử Vi
4. Tại Thìn, Tuất: túng thiếu, dù có kiếm tiền ra cũng ăn chơi phá tán hết.
5. Tại Mão, Dậu: cùng Vũ Khúc, tay trắng làm giàu, phải từ 37 tuổi trở ra mới thành công.
6. Tại Sửu, Mùi: xem Liêm Trinh.
K. PHÁ QUÂN Ở CUNG TÀI BẠCH.
1. Tại Tý, Ngọ: giàu có, nhưng phá tán, dám làm mạnh bốc to. Càng tiêu nhiều càng làm mạnh.
2. Tại Thìn, Tuất: tiền tại tụ tán thất thường, dám làm mạnh và liều lĩnh. Không giàu lớn nhưng được tiêu.
3. Tại Sửu, Mùi: cùng Tử Vi . Xem Tử Vi
4. Tại Mão, Dậu: xem Liêm Trinh.
5. Tại Dần, Thân: khó khăn, kiếm được bao nhiêu cũng hết. Thích ăn chơi, hưởng thụ.
6. Tại Tỵ, Hợi: cùng Vũ Khúc: trước khó sau dễ. Dễ bị phá sản ban đầu, sau mới lấy lại được.
L. THAM LANG Ở CUNG TÀI BẠCH.
1. Tại Thìn, Tuất: tay trắng làm giàu, thường bốc to. Càng về già càng giàu có.
2. Tại Sửu, Mùi: cùng Vũ Khúc, cách Tham Vũ Đồng Hành, phải ngoài 30 tuổi mới giàu có được, nhưng cần kiệm, xi măng cốt sắt.
3. Tại Tý, Ngọ: ăn chơi, hoang phí, phá tán tổ nghiệp, trước giàu sau nghèo.
4. Tại Dần, Thân: trung bình, hao tán, không giữ được của.
5. Tại Dần, Thân: xem Liêm Trinh.
6. Tại Mão, Dậu: xem Tử Vi
M. VŨ KHÚC Ở CUNG TÀI BẠCH.
1. Tại Thìn, Tuất: giàu có lớn.
2. Tại Dần, Thân: giàu có lớn, dễ thành công.
3. Tại Sửu, Mùi: xem Tham Lang.
4. Tại Tỵ, Hợi: xem Phá Quân.
5. Tại Tý, Ngọ: xem Thiên Phủ.
6. Tại Mão, Dậu: xem Thất Sát.
N. THIÊN TƯỚNG Ở CUNG TÀI BẠCH.
1. Tại Sửu, Mùi: khá giả, thường được của tự nhiên như trúng số, hay thừa hưởng gia tài. Nhưng trong cái may có cái rủi, như được bảo hiểm do một tai nạn.
2. Tại Tỵ, Hợi: tiền tài tụ tán thất thường, không bền.
3. Tại Mão, Dậu: trung bình
4. Tại Dần, Thân: xem Vũ Khúc.
5. Tại Thìn, Tuất: xem Tử Vi
6. Tại Tý, Ngọ: xem Liêm Trinh.
O. CÁC SAO TRUNG TINH Ở CUNG TÀI BẠCH.
1. Địa Không, Địa Kiếp ở Tỵ, Hợi, gặp Quan Lộc: bộc phát bộc tàn. Thường làm những việc ám muội như biển thủ, buôn lậu. Nếu có Tướng Quân hay Tấu Thư là đi cướp của người khác.
2. Không Kiếp Giáp Tài : bị kẻ cướp rình mò, bị lừa đảo, dễ hết của lúc về già.
3. Không Kiếp, Tả Hữu: như số 1.
4. Phục Binh, Địa Kiếp: như số 2.
5. Thiên Mã ngộ Lộc: buôn bán làm giàu hay đi xa thì dễ làm giàu.
6. Lưu Hà, Kiếp Sát: tai họa vì tiền bạc.
7. Lưu Hà, Phá Toái ngộ Lộc: bộc phát nhưng phải trả giá đắt, như được bồi thường vì tai nạn.
8. Thái Tuế, Đà La, Hóa Kỵ: kiện tụng, tranh chấp vì tiền bạc.
9. Lộc ngộ Song Hao: phá tán, của không tụ.
10. Hỏa tinh, Linh tinh: hợp Mệnh và đắc địa, kiếm nhanh nhưng cũng mau tàn, hãm địa, khắc Mệnh, túng thiếu hao tán.
11. Long Phượng, Thai Toạ, Quang Quí: được hưởng gia tài.
12. Diêu Y: gặp Lộc và thuộc vòng sao Cơ Nguyệt, Đồng Lương đắc địa, làm nghề thuốc hay dược sĩ. Nếu không có Lộc thì ra công chức nghèo. Nếu gặp hung tinh hãm địa, thì nghèo khổ, điên cuồng , lang bạt kỳ hồ.
13. Đại Tiểu Hao, Hỏa Linh: nghiện thuốc sái, ham mê cờ bạc, hao tán vì tửu sắc.
14. Đại tiểu Hao, Hồng Đào: bị hao tán vì tình, bị tình nhân bòn rút.
15. Song Lộc, Hồng Đào: được nhờ chồng hay vợ.
16. Thái Tuế Lộc: buôn bán làm giàu, nói ra tiền bạc. Thêm Văn Xương, Văn Khúc, Tấu Thư thì sống về nghề văn chương, chữ nghĩa, sách vở, báo chí.
17. Thiên Không, Kiếp Kỵ: bần cùng, túng thiếu.
18. Mộ chung Thai Toạ: được phong lưu suốt đời.
19. Cô Thân, Quả Tú, Đẩu Quân: keo kiệt
20. Điếu Khách, Khốc Hư: ham mê cờ bạc.
21. Tử hay Mộ: khéo giữ củ, giàu ngầm nhưng keo kiệt, xi măng cốt sắt.
22. Tuần Triệt án ngữ: nếu cung Tài có sao chính tinh tốt đẹp thì xấu, của không tụ, luôn hao tán. Nếu sao chính tinh hãm địa, xấu , thì lại tốt. Phong lưu nhưng không giàu có được.
23. Vô Chính Diệu: xem chính tinh xung chiếu. Nếu có Tuần Triệt hãm ngữ, thì trước khó sau dễ, càng về già càng sung túc. Trường hợp này, nếu được Nhật Nguyệt đắc địa chiếu, thì sẽ giàu sang suốt đời. Nhưng cần phải đi xa mới dễ làm giàu.
Bạn đọc tìm hiểu thêm : 

Luận giải cung tật ách trong lá số Tử Vi 


TÊN CÁC SAO trong lá số Tử Vi VÀ Ý NGHĨA CUỘC ĐỜI

TÊN CÁC SAO trong lá số Tử Vi VÀ Ý NGHĨA CUỘC ĐỜI

01. Tử Vi là vua các sao, lành hiền cao cả ( superior man, very kind, attractive, virtuous)
02. Liêm Trinh: ngay thẳng, liêm khiết (honest, uncorupted).
03. Thiên Đồng: lành, tu hành ( humble, lead a religious life), sống lâu (long life)
04. Vũ Khúc: công danh, võ nghiệp ( courageous, miltary strategy), giàu có (rich).
05. Thái Dương: công danh ( reknown), thông minh(intelligent), chủ quan lộc (oficials, mandarins).
06. Thiên Cơ: bộ máy trời, thiên về cơ khó (good mind especiall for mechanism), mưu trí, hiền lành, cứu giúp ( clever, wisdom, charitable, kind, benevolent).
07. Thiên Phủ: tể tướng, chức lớn, hiền lành (high position, good, benevolent).
08. Thái Âm: mặt trăng sáng ban đêm ( công danh, ataaattractive, renown).
09. Tham Lang: chứng tham, có công danh nhưng còn tham (renown but envious).
10. Cự Môn: cửa nhà giầu , giầu có, giỏi lý sự (rich, eloquent, argumentative).
11. Thiên Tướng: tướng nhà trời, công danh, rất tháo vát ( can extricate difficult situation).
12. Thiên Lương: lương thiện, trường thọ(honest, longivity)
13. Thất Sát: sát phạt, công danh (success in military, violent temper)
14. Phá Quân: phá phách, công danh đối lập (malice, antagonistic, opponent).
15. Tuần: cản đường, bị ngăn cản, gẫy đổ, chết chóc (break, obstacle, death).
16. Triệt: triệt cản bị ngăn cản ( break, obstacle, death).
17. Thái Tuế: sao vua, ngay thẳng, thị phi, pháp lý ( go od and eviljurusprudence)
18. Thiếu Dương: thông minh, ôn hoà, dịu dàng (intelligent, moderate).
19. Tang Môn: cửa tang, buồn hay lo (death of relative, mirerable, sadness)
20. Thiếu Am: lạnh lùng, thông minh (intelligent, indifferent), vui vẻ(joyful).
21. Quan Phù: khoe khoang, gian tinh (boast, show off).
22. Tử Phù: hung tính, nguy cùng, biểu hiện sự chết) (danger, perilous).
23. Tuế Phá : phá phách, buồn bực (ssdness, destroy).
24. Long Đức: sao vua, ngay thẳng (sincere, loyal), phước đức (virtuous, blessing).
25. Bạch Hổ: chủ sự không lành ( unhappy life).
26. Phúc Đức: được phúc ( blessing, virtuous).
27. Điếu Khách: điếu tang, có chuyện buồn, phóng đáng (mourning, funeral).
28. Trực Phù: nổi trôi, suy vi, gian tà, nhỏ mọn ( trouble, pernicióu, narow – minded person).
29. Lộc Tồn: được lộc, giầu có,hiền lành ( money star, very kind, ưealthy, rich).
30. Lực Sĩ: có sức khỏe ( solic build).
31. Thanh Long: có việc mau, chóng (rapid).
32. Tiểu Hao: có hao tán ( ruinous ).
33. Tướng Quân: võ, có công danh ( good career, mind of leadership).
34. Tấu Thư: sách vở, thông minh (intelligent).
35. Phi liêm: nhanh chóng, thịnh vượng ( prosperous)
36. Hỷ Thần: có việc vui mừng( career promotion, lucky).
37. Bệnh Phù: bị đau đớn (sickness).
38. Đại Hao: bị hao tán lớn ( ruinous).
39. Phục Binh: bị rình rập, làm hại ( to spy on, distrusstful, esspionage).
40. Quan Phủ: có việc đến pháp luật ( interest in jurisprudence).
41. Tràng Sinh: thọ, sống lâu (longivity).
42. Mộc Dục: ước muốn, dâm dục ( vicious, sensuality).
43. Quan Đới: ưa học hành(enjoy in school, seek a job).
44. Lâm Quan : thịnh vượng, từ thiện (charitable, generous, prossperous).
45. Đế Vượng: thịnh vượng, từ thiện ( charitable, generous, prossperous).
46. Suy: suy vi, thoái hoá ( decadence, physical problems). Yếu kém.
47. Bệnh : đau ốm (illenss), buồn phiền (sadness ).
48. Tử: chết, ai ai cũng ghét, giảm thọ (short life, hated, death).
49. Mộ: yên ở mộ, đần độn (stupid, foolist, make mistakes).
50. Tuyệt: tuyệt, bế tắc (obstructed, blocked).
51. Thai: Thai nghén, mê trai gái (sexual relations),u – ám (obscure).
52. Dưỡng: nuôi dưỡng (adopted parents, foster parents, parents, physical care).
53. Hoá Lộc: có giới hạn ( money star, wealthy).
54. Hoá Quyền: có quyền hành ( authoritative power, leader).
55. Hoá Khoa: có khoa cử, giải hanj ( eloquent, literary, diploma).
56. Hoá Kỵ: bị ganh ghét, thâm hiểm (jealous, wicked, viper).
57. Kình Dương: sao hung, bị nạn (dishonest, cruel, calamity).
58. Đà La: bị nạn, vạ miệng, tà dâm (obscenity, lechery, curel).
59. Địa không: mất hết, nghèo cùng, cô độc, gian dảo ( misfortune, destructive, dishonest, devious, fraudulent).
60. Địa Kiếp: mất sạch, gian phi, táo bạo, bất chính ( misfortune, destuctive, dishonest, devious, fraudulen).
61. Hỏa Tinh: bị nạn, trắc trở (obstacle, barier).
62. Linh Tinh: bị nạn, can đảm ( obstacle, courageous).
63. Phá Toái: hạn phá ( destructive, brings trouble).
64. Kiếp Sát: hạn phá , nóng nảy, bất chính, độc ác (illegal, cruel, loose patience).
65. Thiên Không: đổ vỡ hết ( ruine, losses, destruction), gian dối ( dishonet).
66. Lưu Hà: thâm hiểm chủ thủy tại, lưu loát (eloquent).
- Đại Hao: lao đao, hao tán, ly hương (unstable, costly, go abroad).
- Tiểu Hao: lao đao, hao tán, ly hương ( unstable, costly, go abroad).
67. Thiên Khôi: trời sáng, công danh, thông minh ( intelligent, ability).
68. Thiên Việt: vượt trổi, công danh ( intelligent, ability), ôn hoà (moderate).
69. Văn Xương: công danh, thông minh, khoa giáp ( highest candidate in examination).
70.Văn Khúc: công danh, thông minh, khoa giáp ( highest candidate in examination).
71. Tả Phù: được sự giúp đỡ ( to aid, to help).
72. Hữu Bật: được sự giúp ( generous, humanitarian).
73. Tam Thai: công danh, thành công, thông minh (intelligent, honor, success).
74. Bát Toạ: công, thành công, thông min ( intelligent, honor, success).
75. An Quang: được phước, lương thiện ( honest, religious,charitable).
76. Thiên Quí: được phước, lương thiện ( honest, charitable, religious).
77.Long Trì: công danh,khoa giáp ( hihgest candidate in examination).
78. Phượng Các: công danh, hiển vinh (glorious, brilliant, intelligent).
79. Hồng Loan: việc vui (happy).
80. Đào Hoa: công danh, quả phu quả thê ( loving, academic, success).
81. Thiên Hỷ: công danh, vui mừng (happy, bright).
82. Thiên Xương: vui vẻ, có lộc ( money star, prosperous).
83. Thiên Khố: kho tàng, giàu có ( treasure, wealthy).
84. Thai Phụ: công danh ( honour, renown).
85. Phong Cáo: công danh ( honor, reknown).
86. Thiên Mã: việc đổi thay (activity), hoạt động, thành đạt (succsessful).
87. Hoa Cái: đài các, công danh ( aristocratic, noble).
88. Cô Thần: đơn độc, có tang, lạnh lùng ( difficult, lonely, cold, solitary).
89. Quả Tú: cô quả, có tang ( wwidow, mouring, funeral).
90. Đẩu Quân: có việc tốt, cô độc (solitary).
91. Thiên Quan Quí Nhân: hảo tâm, Phật tính, cứu giúp tai hoạ, bệnh tật ( to pull out of trouble, to save, to rescue, Buddhist way of thinking.)
92. Thiên Phúc Quí Nhân: hảo tâm, Phật tinh, cứu giúp tai hoạ, bệnh tật (very humble, religious, charitable, Buddhist way of thinking)
93. Lưu Niên Văn Tinh: phúc được hưởng, học hành, kiến thức (learning, kvowledge).
94. Bác sĩ: thông minh ( intelligent).
95. Thiên Trù: được phúc ăn mặc (like good food and drink)
96. Nguyệt Đức: đức thì hưởng ( virtuous star).
97. Thiên Đức: có đức thì được hưởng, độ lượng ( virtuous, charitable)
98. Thiên Diệu: rộng bao la, phóng đãng, tửu sắc (debauched, dissolute living).
99. Thiên Y: biết về y học, cẩn thận thuốc thang ( medecine knowledge).
100. Quốc An : công danh ( honor, diploma).
101. Đường Phù: không vững chắc, thanh tịnh, tu hành ( quiet, chaste).
102. Thiên Tài: có tiền tài ( money, fortune).
103. Thiên Thọ: sống lâu (longivity).
104. Thiên Thương: hạn buồn thảm, trắc trở, bệnh tật, tai hoạ (sadness, obstacle, sickness).
105. Thiên Sứ: hạn buồn thảm, trắc trở, bệnh tật, tai họa (obstacle, sickness).
106. Thiên Khốc: bị buồn (worrier ), tang thương trắc trở (obstalce, ruined).
107. Thiên Hư: bị buồn (worrier), tang thương trắc trở (obstalce, ruined).
thiên Giải: giải trừ tai ách (eliminate, exxel obstacle).
109. Địa Giải: giải trừ tai ách (eliminate, exxel obstacle).
110. Giải Thần: giải hạn, độ lượng, trừ hung (eliminate, exxel obstacle).
111. Thiên Hình: tù tội, việc công ( prison, confinement).
112. Thiên La: táo bạo, cản trở, chủ sự giam cầm( obstacle, accident).
113. Địa Võng: ác hiểm, cản trở ( hindering, prison or jail), điềm đạm, thanh tịnh ( chaste, sober).
Bạn có thể đọc thêm : 

Luận giải cung tật ách trong lá số Tử Vi

Luận giải cung tật ách trong lá số Tử Vi

Luận giải cung tật ách trong lá số Tử Vi

Tật Ách là cung nói về sức khoẻ, tai nạn, thương tích và thọ yểu của mình. Do thế, cung Tật Ach là cung quan trọng, liên hệ đến hai cung Mệnh, Thân và Thiên Di vì Mệnh Thân mà tốt cũng đỡ rất nhiều, khi gặp tai nạn, do cung Tật báo. Hoặc nếu cung Tật Ach xấu, Mệnh và Thân được ở những nơi sinh địa hay vượng địa, có cách tốt thì cũng giảm được nhiều sự không may.
Bởi thế, ba cung này liên hệ với nhau chặt chẽ, và khi xem cung Tật Ach, cần xem các sao giải trừ tai nạn. Cần nhất là các sao Tử Vi, Thiên Phủ, Nhật Nguyệt phải đắc địa thì bản Mệnh vững. Nếu cung Tật Ách xấu, thí dụ có Văn Xương, Địa Kiếp là cách yếu, thì phải tính xem có chạm giờ Kim Sa, Quan Sát không. Nếu chạm giờ thì chính hay bàng. Rồi xem các sao bản Mệnh có vấp phải các sao tai hại không.
Thí dụ: tuổi Mộc xem bản Mệnh là Thiên Cơ, Thiên Lương, Thiên Mã,Tướng Quân, nếu bị vấp phải Tuần hay Triệt hay Kình Dương, Đà La là xấu. Hay tuổi Kim, thì sợ các sao Hỏa, Tuế, Phá , Thiên Không, Thiên Kiếp phá . Nếu bản Mệnh mà có sao tốt, hợp Mệnh, đắc cách, dù cho cung Tật xấu thì cũng bị nhẹ thôi.
Do thế, khi xem cung Tật Ach, cần phải xem theo thứ tự:
1. Mệnh và Thân ở nơi sinh địa, vượng địa hay bại địa.
2. Hướng đi của cung Mệnh gặp bại, sinh hay vượng địa.
3. Cung Tật đóng ở đâu? Sinh hay bại địa?
4. Vòng sao chính tinh của Mệnh và các sao chính tinh của Tật.
5. Tìm sao giải cứu để xem Mệnh có vững không.
6. Tìm cách nói về tai nạn. Các sao cứu Trợ mạnh mẽ:
1 . Tử Vi đắc địa ở Dần, Thân, Ngọ: Tử Sát ở Tý, Hợi: Thiên Phủ ở Tuất, Ngọ; Thiên Lương đắc địa, đều là sao cứu giải tốt đẹp. Không sợ tai ương , vì là các sao có quyền uy tối thượng.
2. Hóa Khoa, sao chuyên giải cứu khốn phò nguy. Được coi là đệ nhất giải thần.
3. Thiên Giải, Địa Giải, Giải Thần, cứu tinh tốt đẹp.
4. Đế Vượng, ít bệnh tật. Nhưng nếu gặp nhiều sao xấu thì đau lâu khỏi.
5. Tràng Sinh, sống lâu, nhưng nếu gặp nhiều sao xấu thì cũng như Đế Vượng.
6. Thiên Tài, Thiên Thọ, cản trở Tuần hay Triệt, nếu có Tướng Quân, Thiên Mã ở Tật mà gặp hai sao này là án ngữ. Nếu không có Tướng Mã, Tuần Triệt thì lại xấu, vì đau lâu khỏi, bệnh nan y.
7. Thiếu Dương, Thiếu Am , Thiên Đức, Phúc Đức, Thanh Long giải trừ tai nạn nhỏ.
8. Nguyệt Đức, cứu tinh, đối với ác sát tinh không cho hành động.
9. Thiên Quan, Thiên Phúc Qui Nhan, ít bệnh tật.
10. Lộc Tồn, Bác Sĩ, giải trừ tai nạn.
11. Hóa Lộc, Hóa Quyền, gặp nhiều ác sát tinh trở thành máu, tức phải mổ, thổ huyết, rất độc. Nhưng nếu không có ác sát tinh, thì chỉ tốn tiền về thuốc men, gặp thầy gặp thuốc
12. Tuần, Triệt, mạnh khỏe, không lo bệnh. Nhưng nếu có Tướng Quân, thiên tướng, Thiên Mã thì lại ác, dễ gặp tai nạn khủng khiếp.
LIÊM TRINH TẠI CUNG TẬT ÁCH
1. Đóng ở Tham Lang, dễ bị tù tội hay bệnh nan y, mù lòa, bán thân bất toại.
2. Bạch Hổ, Địa Kiếp, tai nạn do tàu xe, ác thú, đi đày.
3. Không Kiếp, Diêu Y, chết vì bệnh bao tử. Hay mắc bệnh xấu xa, rầm rề (điên cuồng, khẩn trương về bệnh) tiêm la, sài uốn ván, hủi, mù lòa, què quặt.
4. Sát đồng cung, tử trận hay què quặt, tai nạn khủng khiếp.
5. Kỵ ở Dần, Thân, bất đắc kỳ tử.
 TỬ VI Ở CUNG TẬT ÁCH
Sao Tử Vi ở Tật Ach: tránh được tai nạn về bệnh tật. Gặp Thiên Phủ giải trừ được nhiều bệnh và tai ương. Nếu gặp Kình, Đà, Hỏa, Linh là hay đãng trí. 
THÁI DƯƠNG Ở CUNG TẬT ÁCH
Thất Sất ở Tật Ach gặp Vũ Khúc đồng cung: hay bị tai nạn nguy hiểm. Thất Sát là mặt và chân tay thường hay có sẹo.
THAM LANG Ở CUNG TẬT ÁCH
Tham Lang ở Tật Ach thường bị bệnh ở bộ máy tiêu hóa , gan ruột. Gặp Hồng, Đào, Hỷ, Diêu sẽ bị bệnh phong tình, nếu gặp Đà La, Hổ, Kiếp ắt bị thú dữ cắn.
THÁI ÂM Ở CUNG TẬT ÁCH
Đau bụng, đàn bà dễ mắc chứng bệnh về dạ con . Như Thái Dương.
THIÊN CƠ Ở CUNG TẬT ÁCH 
Bệnh về bì phu (da), bệnh tê thấp.
1. Lương đồng cung: bệnh về bộ phận sinh dục, dạ dày.
2. Cự đồng cung: bệnh về khí huyết.
3. Khốc Hư: bệnh ho ra máu.
4. Hóa Linh, Hình Kỵ: bệnh điên, nung huyết.
5. Kình Đà: yếu gân cốt, dễ bị lép vỡ chân tay, dễ bị mổ.
6. Tuần Triệt án ngữ: đổ xe ngã, bị thương tật ở chân tay.
7. Không Kiếp: tai nạn nguy hiểm.
THIÊN LƯƠNG Ở CUNG TẬT ÁCH 
Sao này chủ cứu trợ, nên không mấy lo ngại. Trừ gặp các sao Kim, Kình Dương, Tuần Triệt là dễ bị ngã hay bị mổ, có thương tích.
CỰ MÔN Ở CUNG TẬT ÁCH.
Bệnh ở hạ bộ , trĩ, ngứa.
1. Kình Dương, Linh Hỏa: nghiện thuốc, rượu chè. Bệnh về gan, dạ dạy.
2. Kỵ đồng cung: sông nước, tàu xe.
3. Diêu Y, Không Kiếp: phong sang, thuở nhỏ dễ bị cam sài. Bệnh về bộ phận tiêu hóa.
THIÊN ĐỒNG Ở CUNG TẬT ÁCH 
Bệnh ở bộ máy tiêu hoá, gan mật. 
1. Nguyệt đồng cung: bệnh khí hư ( đàn bà), đàn ông dễ bị uất, tension máu.
2. Kỵ đồng cung: đau dạ dày, gan, mật hay ruột dư.
3. Cự đồng cung: bệnh về tim , bệnh tâm trí (điên)
4. Thai, Mộc, Dục, Đào Hồng: bệnh do sắc dục gây nên, đa dâm.
 VŨ KHÚC Ở CUNG TẬT ÁCH 
Bệnh ngoài da, tỳ vết ở chân tay.
1. Tham Lang, Xương Khúc: có nhiều nốt ruồi.
2. Tướng đồng cung: hình cung cong bệnh, chân tay không đều, hay mắt lác.
3. Sát đồng cung: bệnh ở bộ máy tiêu hoá, dạ dày, gan mật.
4. Diêu Y Hình Việt Phá Toái: nói ngọng hay câm.
5. Kình Dương, Diêu Y: bệnh ở hạ bộ, ngứa, trĩ.
 THIÊN TƯỚNG Ở CUNG TẬT ÁCH
Bệnh ở đầu hay mặt ( tướng là cái đầu, thủ cấp).
1. Tối kỵ gặp Triệt, bất đắc kỳ tử, bệnh hình. Gặp Tuần là dễ bị tai nạn vỡ mặt, vỡ hàm.
2. Kỵ đồng cung: sông nước, tàu xe.
3. Kinh Đà, Không Kiếp: dễ gặp tai nạn hình thương.
KÌNH DƯƠNG Ở CUNG TẬT ÁCH
Bệnh về tai, bộ phân sinh dục (đàn ông ), bệnh trĩ hay ung thư.
1. Ở Ngọ: tuổi Bính , Dậu: dễ bị tai nạn hình thương, hay tù tội khó thoát.
2. Tại Hợi, Tý: gặp Hóa Kỵ là mù lòa. Thái Dương cũng vậy.
3. Thiên Hình, Không Kiếp: bị giết, người tuổi Thổ hay Hỏa có thể nhẹ hơn một chút. Như bị thương tích nặng sau một cuộc đụng độ. Kẻ địch chết, mình tai nạn nặng. Bị án nặng nề.
4. Hổ: bị ác thú hay tàu xe.
5. Hoa Cái hay Không Kiếp: bị giết hay tự sát.
6. Tuế Phá ,Thai Tuế: bị tù tội, kiện cáo. 
 ĐÀ LA Ở CUNG TẬT ÁCH 
Bệnh về răng, cuống họng. Chân tay có tỳ vết.
1. Gặp Mã đồng cung: ngựa què, có tật ở chân tay, dễ gặp tai nạn xe cộ, ngã bị thương nặng.
2. Diêu Y: bệnh về tâm trí ( điên cuồng), bệnh về dạ dày, gan mật.
3. Thiên Việt, Hỏa Linh: bị điện giật, sét đánh, súng đạn.
THIÊN MÃ Ở CUNG TẬT ÁCH 
1. Kiếp Sát, Tuế Phá , Thiên Hình: chết vì dao gươm súng đạn.
2. Tuần Triệt án ngữ: tai nạn xe cộ, chân tay bị gãy lép, bán thân bất toại khi về già.
 BẠCH HỔ Ở CUNG TẬT ÁCH
Bệnh về xương cốt, tai nạn về thú dữ hay xe cộ. Đàn bà sinh đẻ khó khăn.
1. Kình Đà: bị ác thú ăn thịt
2. Diêu Y: bệnh về xương, tê thấp hay bị gãy xương.
3. Đường Phù, Văn Xương, Thái Tuế: bị tù tội, kiện cáo.
 ĐỊA KHÔNG, ĐỊA KIẾP Ở CUNG TẬT ÁCH.
Dễ bị mù, bệnh có mủ, lở loét.
1. Âm Dương hãm địa: bị mù loà, nhẹ nhất cũng là cận thị hay viễn thị.
2. Thiên Cơ: có mụn nhọt, dơ dáy.
3. Hồng Đào, Diêu Y: bệnh tình, phong sang, tiêm la, lậu.
4. Bệnh Phù, Bệnh: hủi
5. Hình Việt, Tuế Hổ: tai nạn, gươm dao, súng.
Song Hao, Linh Hỏa: nghiện thuốc phiện hay tán gia bại sản. Song Hoa, Tang Hổ: thất cơ, lỡ vận, bị đói.
Song Hao, Hổ Khốc: đi khất thực, bị đói nơi đất khách, kiệt quệ khổ sờ. Cự Mộn ngộ Kỵ: tai nạn sông nước.
Cự Kỵ, Tướng Quân ngộ Triệt: tai nạn máy bay tàu xe. Việt Linh, Hình Kiếp: súng đạn, bị ám sát, sét, điện.
Tang Môn ngộ Hóa: cháy nhà.
Tang Môn, Bạch Hổ, Thiên Trù: tai nạn về thú dữ hay xe cộ. Hổ ngộ Kỵ, Đà: thú dữ nguy hiểm.
Đọc thêm : 

Luận giải cung thiên di trong lá số Tử Vi

Luận giải cung thiên di trong lá số Tử Vi

Luận giải cung thiên di trong lá số Tử Vi

Thiên Di là cung giao dịch, đối ngoại, vừa là cung Đường Đời, coi như cung Mệnh thứ hai. Do thế, xem các cách ở Mệnh và Thân, vì nó thuộc vào 6 cung, ở hai vòng tam hợp với Mệnh và Thân.
Nếu so sánh giữa hai cung và Thiên Di, xem độ lệch về tốt xấu. Sau đó, liên hệ đến cung Nô Bộc và cung Tật Ach. Nô Bộc là vi xem sự hoạt động của mình ở bên ngoài, sự đối ngoại có được tốt đẹp, thành công không. Còn Tật Ach, bởi vì liên hệ đến đường xa, di đông thì cần phải thanh toán, không gặp tai nạn.
Bởi thế, về mặt Tật Ach, cần phải xem hành của tuổi (Kim, Mộc, Thủy, Hỏa , Thổ), xem Thiên Di ở nơi Sinh, Vượng hay Hãm địa, Bại địa. Xem được cách gì, văn hay võ, có Tam Hóa không, đại để như vậy. Đồng thời còn phải thuộc ý nghĩa các cung như ở Quan Lộc nữa.
Dưới đây là mấy nhận định tổng quát về cung Thiên Di.
Thiên Di ở Ngọ: đi xa thì thành công. Nếu có hung tinh đắc cách, thường giữ chức trưởng công tác ở một địa phương. Làm về ngoại giao thì tốt. Có thể là tỉnh trưởng, khu trưởng, quân cơ, hạm trưởng rất uy hùng. Nếu có cát tinh tọa thủ, thì làm đại sư hay đại diện thương mại ở nước ngoài là tốt. Nếu nhiều sao xấu, mà Mệnh cũng kém, thì thường lang bạt kỳ hồ, đi biệt mông chi xứ không về.
Thiên Di ở Dậu: Dậu vốn là cung Thiên Di thứ hai nếu Thiên Di lại đóng ở đây, thì dễ lang bang nay đây mai đó, thường là các bậc lãng tử, hành giả, công chức trấn đóng một cõi. Cũng như ở Ngọ, nhưng nghiêng nhiều về một cõi, cũng như ở Ngọ, nhưng nghiêng nhiều về sự cô đơn, lãng mạn cách.
Thiên Di ở Mão: hậu vận sẽ yếm thế, nghiêng về đạo giáo, dễ goá bụa sớm hay ly cách gia đình. Sống đời ép xác.
Thiên Di ở Dần, Thân: Cung Tử Hành sinh. Thường là người hăng say hoạt động, không lui bước. Nếu lại có Thiên Mã đóng ở đây thì hăng hái và dễ thành công. Thêm Lộc Tồn, Tam Hóa là làm giàu dễ dàng. Nếu hoạt động về công thương kỹ nghệ là đại thành công. Tay trắng làm giàu.
Thiên Di ở Tỵ, Hợi: vốn là tuyệt cung, vì vướng phải hai cung Tý, Ngọ vốn là cửa ngõ Càn Khôn nên thường vất vả, gian lao và do thế nếu gặp sao tốt, thì thương là bậc tài giỏi anh hùng, mà gặp sao xấu thường dễ bị kẹt làm ăn khó khăn.
Trường hợp này, nên an phận thủ thường thì được hưởng phúc lâu dài. Cần phải xem Thiên Mã có bị Triệt , Tuần không. Gặp Tuần, Triệt là hỏng việc, làm gì cũng dở dang, không đạt. Cũng phải xem kỹ cung Tật Ach, và các sao Bản Mệnh, dù sao này không đóng vào vai hai cung Mệnh và Thân.
Thí dụ: Tuổi Hỏa, Mệnh đóng ở Hợi thì vừa là tuyệt địa, vừa gặp cung Tuyệt nữa ( tức là hai lần tuyệt, rất kém). Cần phải xem Tử Vi và Thái Dương, Tuần Triệt và Thiên Mã. Nếu Thiên Mã ở Dần, Thân, mà Tuần Triệt ở Thìn, Tỵ là tốt, vì Mã sẽ hành thông.
Tuần, Triệt mở cửa La Võng. Bây giờ lại xem Tử Vi và Thái Dương. Nếu Tử Vi ở Ngọ, Thái Dương ở Mão là tốt. Thái Am ở Hợi, dù không hợp với Mệnh, cuộc đời tuy không được thọ, nhưng cũng được hành thông sung sướng.
Nếu tuổi Thủy, mà cũng vẫn có Tử Vi ở Ngọ như trên thì tốt, vì Thái Am đắc địa, không sao. Nếu gặp Thiên Mã ở Tỵ, bị Triệt, mà tuổi Mộc thì có phen bị xe cộ, công việc làm ăn thường đứt đoạn, có trước không sau, xuất ngoại và giao dịch không tốt.
Thiên Di ở Thìn, Tuất: đây là hai cung Lã Võng. Cần có Tuần Triệt ở Thìn, Tỵ hay Tuất Hợi. Chớ nên Vô chính diệu thì ra ngoài bị kèm canh, khó thành công.
Thiên Di ở Sửu, Mùi: cần xem cung Nhị Hạn ( tức cung Tý và Ngọ). Nhị Hạn mà tốt thì tốt. Nhị Hạn mà xấu thì kém. Bởi hai cung Sửu Mùi là hai cung phụ tá cho Nhị Hạn. Nếu Di tốt hơn cung Nhị Hạn thì càng tốt, nên xúc tiến mọi công việc, bởi sẽ chủ động mà lấn át đối tượng.
Thiên Di ở Tý: Thiên Di ở Tý thì Mệnh ở Ngọ. Mệnh ở Ngọ là vị trí chỉ huy, vậy chớ nên di động nhiều, không có lợi. Nên giữ vị trí, nhưng cần phải xem Can của tuổi có hợp với vị trí ấy không. Nếu là tuổi Kim thì nên di động, nhưng nếu là Thổ hay Hỏa thì nên ở yên mới tốt.
CÁC SAO NHỎ LIÊN HỆ ĐẾN CUNG THIÊN DI.
Lộc Tồn, Hóa Lộc: nên đi buôn hay làm các nghề tự do, dễ làm giàu. sao Hoá Kỵ: dễ gặp chuyện thị phi, rắc rối, kiện tụng.
Địa Không, Địa Kiếp: Mất trộm, mất cắp.
Diêu Y, Hồng Đào: sớm đào tối mận, lang bật kỳ hồ , rượu chè tửu sắc.
Bạch Hổ, Thiên Trù: dễ bị ác thú, chớ nên vào rừng, hổ lang, rắn độc, đề phòng xe cộ. Tướng Quân, Thiên Hình: tai nạn gươm đao.
Thiên Việt, Kiếp Sát, Kình Đà: dễ bị ám sát.
Hình Kiếp, Hỏa Linh: dễ mắc tai họa súng đạn gươm đao. Trường hợp nhẹ thì cũng dễ phải mổ hay tiêm chích.
Song Hao, Kỵ Kiếp: xa nhà, lang bạt kỳ hồ.
Đào Hồng, Thiên Hỷ: lấy vợ lấy chồng do sét ái tình. May mắn tơ duyên ở nơi đường xá. Gặp sao tốt là có người đeo , dứt không ra, rồi nên vợ nên chồng. Gặp sao xấu thì ngẩn ngơ vì tình. Có thể mắc tai họa vì tình. Nếu có sao Thai, Phục Binh, đàn bà dễ bị hãm hiếp, đàn ông có con hoang.
Gặp Tuần, Triệt án ngữ: hỏng việc. Trường hợp này cần Vô Chính Diệu mới tốt.
Thiên Mã ở Di: nếu nhiều sao tốt thì dễ thành công, ra ngoài mới tốt. Nếu gặp sao xấu thì long đong bôn tẩu. Chân tay dễ bị què quặt hay bị thương tích vì tai nạn.
Tướng Quân gặp Đào Hoa: yêu trước cưới sau. Tướng Quân mà ngộ Đào Hoa, tiền trảm hậu tấu mới ra vợ chồng.
Lưu Hà, Kiếp Sát: Tái Quản Lưỡng Phá , gặp tai nạn xe cộ, nhưng được bồi thường. Thiên Tướng ngộ Tuần, Triệt: bất đắc kỳ tử, tai nạn nơi đường xa.
Luận giải cung nô bộc trong lá số Tử Vi

Luận giải cung nô bộc trong lá số Tử Vi

Nô Bộc là cung nói về bạn bè, cung có một môi trường hoạt động, sự xử dụng nhân lực trong nhà và ngoài xã hội. Nó là một cung bàng. Nhưng là cung bàng quan hệ. Vì nó liên hệ đến tính chất chủ động của mình. Nó được coi như cung Quan Lộc thứ hai. Nó nói về tư cách và vị trí của đương sự đối với xã hội. Và gia phong, tư kỷ có nắm vững được hay không.
Do thế , xem cung Nô Bộc có thể biết rõ hơn về sự hoạt động của cung Quan Lộc, có được nhiều người phù trợ không, bạn bè có nghiêm túc không, nên cần phải so sánh với cung Bản Mệnh. Bao giờ các sao của cung Mệnh cũng phải vững hơn cung Nô Bộc, mới có thể thượng phong được.
Tương quan giữa cung Mệnh và cung Nô Bộc:
* CUNG MỆNH:
A. Từ Phủ hội họp với cát tinh tốt đẹp.
B. Từ Phủ hội họp với sát tinh, bại tinh.
C. Vũ Tướng đắc địa, nhiều cát tinh.
D. Vũ Tướng hãm địa, nhiều ác sát tinh.
E. Sát Phá Tham Liêm đắc địa, tốt đẹp.
F. Sát Phá Tham Liêm hãm địa, xấu.
G. Nhật Nguyệt, Cơ Nguyệt, Đồng Lương đắc địa, nhiều cát tinh.
H. Vô Chính Diệu, coi chính tinh xung chiếu cung Mệnh.
* CUNG NÔ BỘC:
A
1. Vũ Tướng:
a. Đắc địa, tốt đẹp: bạn bè giàu có, giúp việc đắc lực và tin cậy được.
b. Hãm địa: bạn bè nghèo, kém cỏi mình phải cưu mang, nhưng có thể tin cậy được.
2. Sát Phá Tham:
a. Đắc địa tốt đẹp: như vũ Tướng (a).
b. Hãm địa, kém: bạn bè kém cỏi, khi vui thì vỗ tay vào, đến khi hết cả thì nào thấy ai. Bất nhân, bất nghĩa.
3. Nhật Nguyệt, Cơ Nguyệt, Đồng Lương:
a. Đắc địa, nhiều cát tinh: bạn bè quí hiển, trung hậu, rất đáng tin cậy.
c. Hãm địa, nhiều sát tinh, bại tinh: bạn bè nghèo nhưng trung hậu.
B.
1. Vũ Tướng:
a. Đắc địa: như Vũ Tướng ở Tử Phủ đắc địa.
b. Hãm địa: bạn bè kém cỏi, thưa thớt, hời hợt ngoài môm, không thể tin cậy dduwocjw.
2. Sát Phá Tham:
a. Đắc địa: bạn bè lên chân, xảo quyệt, không đáng tin cậy.
b. Hãm địa: rất xấu, phải đề phòng bị bạn phản.
C.
1. Tử Phủ, Cơ Nguyệt, Đồng Lương;
a. Đắc địa: nhiều cát tinh: rất tốt, bạn bè quí hiển, giúp đỡ đắc lực. Trung hậu.
b. Hãm địa, nhiều sát tinh: bạn bè kém mình, nhưng có tình có nghĩa.
2. Sát Phá Tham Liêm:
a. Đắc địa, nhiều sát tinh: bất lực, thường oán hận và mưu phản.
D.
1. Tử Phủ đắc địa. Cơ Nguyệt Đồng Lương:
a. Đắc địa, tốt đẹp: bạn bè khá giả, có thể tin cậy được, thường giúp đỡ đắc lực.
b. Hãm địa, nhiều sát tinh: ít bạn bè, lạnh nhạt nhưng không làm hại mình.
2. Sát Phá Tham Liêm.
a. Đắc địa: bạn bè tài giỏi, giúp đỡ đắc lực.
b .Hãm địa, nhiều sát tinh; bạn bè kém cỏi, xa lánh mình.
E.
1.Tử Phủ, Cự Nhật, Cơ Nguyệt Đồng Lương:
a. Đắc địa, tốt đẹp: dung người hay kết bạn, trước khó sau dễ, nhưng có nhiều nghi kỵ, ở thế cảnh giác lẫn nhau.
b. Hãm địa, thêm sát tinh, bại tinh: bạn bè kém cỏi, bất lực thường hay ghen ghét, oán thù thường đến nhờ vả mà không hài lòng.
2. Vũ Tướng:
a. Đắc địa, tốt đẹp: tâm đầu ý hợp, tốt đẹp, bạn bè khá giả có thể cộng tác được.
b. Hãm địa: bất lực, hợp tác chỉ bị thiệt hại (làm hỏng việc).
3. Sát tinh hay Vô Chính Diệu: Bạn bè tài giỏi, đắc lực.
F.
1. Tử Phủ, Cư Nhật, Cơ Nguyệt Đồng Lương.
a. Đắc địa, tốt đẹp: rất tốt, bạn bè đông đảo, quí hiển, thường giúp đỡ đắc lực, không bỏ
mình khi hoạn nạn.
b. Hãm địa, nhiều sát tinh, bại tinh: ít bạn bè.
2. Vũ Tướng:
a.Đắc địa, tốt đẹp: rất tốt.
b. Hãm địa: ít bạn bè, nhiều người ghen ghét, thù oán.
3. Sát Tinh hay Vô Chính Diệu
hay bị thù oán, bạn bè bất tài, vô đức.
G.
1. Tử Phủ, Vũ Tướng:
a. Đắc địa, nhiều cát tinh: bạn bè quí hiển, quí hiển, giúp đỡ đắc lực, trung hậu.
b. Hãm địa, thêm sát tinh: bạn bè thường hay ghen ghét , nói xấu, nhưng không hãm
hại. Bạn bè thưa thớt.
2. Sát Phá Tham Liêm
Đắc địa hay hãm địa: xem cách Tử Phủ ở Mệnh.
3. Vũ Tướng
Xem như cách Tử Phủ ở Mệnh.
H.
Coi chính tinh xung chiếu cung Nô Bộc.
CÁC SAO NHỎ ĐÓNG Ở CUNG NÔ BỘC.
Đẩu Quan, Cô Thân, Quả Tú, ít bạn bè. Lộc Tồn, Suy.
Tả Phù, Hữu Bật: bạn bè giúp đỡ đắc lực nếu nhiều sao tốt. Ngược lai, nếu có Phục Binh cùng các ác sát tinh thì bị hại vì bạn bè.
Song Hao, Khốc Hư, Tuế Phá : bạn bè phá hại, chớ nên hợp tác với ai, sẽ bị khuynh gia bại sản. 
Tam Hóa (Lộc, quyền, Khoa): bạn bè quí hiển, thường được bạn bè giúp đỡ thành
Hóa Kỵ: bạn bè ghen ghét, hay nói xấu vu cáo.
Phục Binh, Đào Hoa: cần phải xem cung Thê Thiếp. Nếu cung này xấu, thì bị chồng hay vợ có ngoại tình. Bạn bè xấu xa nhìn vào nội bộ gia đình. Nếu cung Thê Thiếp tốt thì chính đương số có mèo. Thêm Hóa Kỵ, Kiếp Sát là mang luỵ vì tình ( trong nhà ghen tương khổ sở).
Không Kiếp: bạn bè rếch rác, bê tha, bất nhân hay lừa đảo.
Hồng Đào, Quyền: trong nhà, vợ cả bị chèn ép, chồng có ngoại tình , phụ rẫy vợ. Hồng Đào, Thai, Phục Binh: vợ đa tình, có con riêng. Hay chồng.
Tuần, Triệt án ngữ: nếu cung Nô nhiều sao xấu thì tốt.
Đế Vượng, Diêu Y, Thiên Xương, Thiên Khố: bạn bè đông đảo. Nếu Mệnh có Văn tinh sáng sủa, thì làm giáo sư, cung Nô biến ra thành cung của học trò. Nếu Mệnh có hung tinh đắc địa, thì lại biến ra thành trại quân, đấy là binh sĩ dưới quyền.
Nô Bộc đóng ở Ngọ là tối kỵ, vì mình sẽ bị cô đơn, phải luỵ vào bạn bè. Đóng ở Dậu, mà Mệnh xấu thì thường là tay lãng tử giang hồ khách. Nếu Mệnh tốt thì cũng nay đây mai đó, như sĩ quan hay công tư chức phải đi kiếm ăn xa, ít ở với gia đình.
Tìm hiểu : 

CÁC CÁCH NHỎ PHỤ VÀO CÁCH CHÍNH TRONG CÁC CUNG : MỆNH, THÂN, QUAN, DI, TÀI VÀ PHU THÊ

CÁC CÁCH NHỎ PHỤ VÀO CÁCH CHÍNH TRONG CÁC CUNG : MỆNH, THÂN, QUAN, DI, TÀI VÀ PHU THÊ

CÁC CÁCH NHỎ PHỤ VÀO CÁCH CHÍNH TRONG CÁC CUNG : MỆNH, THÂN, QUAN, DI, TÀI VÀ PHU THÊ

1. Cách Văn chương:
Âm Dương Khôi Việt – Xương khúc Tấu Thư – Khôi Việt Khoa tinh – Kình Dương ngộ Văn Xương hội Tử Vi – Thiên Lương cư Hợi ngộ Thiên Khôi – Long Phượng Diêu Y Khôi Việt – Tử Vi ngộ Tấu Thư ( Thần đồng phụ nhi).
Âm Dương hội Văn Xương – Hỏa Linh phùng Tuyệt, hội khoa tinh tại Hợi ( Văn chương xuất chúng) – Hồng Hỷ Tấu Vũ Đào ( cách ca sĩ, kịch sĩ, đào hát, minh tinh màn bạc.)
2. Cách Thành Công:
Mã ngộ Tràng Sinh ( làm ăn dễ dàng) tức Thanh Vân Đắc Lộ – Tả Hữu Hồng Đào ngộ Lộc (làm giàu dễ dàng ) – Tử Vi ngộ Mã ( ngựa kéo xe vua, dễ thành công ) – Hổ hàm kiếm ( Bạch Hổ đóng cung Dần ngộ Thiên Hình, mãnh liệt, bốc to ) –
Song long qua hải ( Thanh long, Long Đức ở Thìn, Tuất vượt bực. ) Khoa Quyền Khôi Việt (làm gì cũng thành ) – Bạch Hổ Tấu Thư ( may mắn lớn ) – Bạch Hổ Phi Liêm ( hổ có cánh, bốc nhanh) – Kiếp Không Tỵ Hợi ngộ Khoa Quyền ( phát dã như lôi ) – Tướng Phúc Hồng Đào ( thiếu niên hiển đạt.) –
Hồng Loan Bát Toạ cư thân ( Thân đóng cùng với Hồng Loan, Bát Toạ, thành công sớm ) – Thanh Long Hóa Kỵ ngộ Lưu Hà hay Long Đức ( Rồng gặp nước) tứ Linh chầu Mệnh, Thân ( Long Mã Hổ Phượng, nếu thiếu con Linh nào có thể thay bằng Hoa Cái. Thành công
nhanh chóng, đắc lực ). Tái Quản Lương Phá ( Lưu Hà ngộ Phá Toái, bộc phát bộc tàn, cách này thường đi liền với tai nạn.
3. Cách về Chí Lớn:
Nhật Xuất Phù Tang ( Thái Dương ở Mão ) – Tử Vi tại Ngọ hội Quyền Khoa ( chí cao tuyệt vời )-– Tử Vi ngộ Thiên Hình hữu nhất Hóa ( bất cứ có Hóa nào, dám làm mạnh, bất khuất).
Văn Hoa Hoè Quê cư tứ Mộ ( Văn Khúc hội cùng Vũ khúc ở tứ Mộ, anh hùng cách.)
4. Lấy vợ đẹp chồng sang:
Thái Âm ngộ Văn Xương ( tiềm cung triết quệ) – Hồng Loan ngộ Tử Vi ( gái tiến cung vua ) đóng ở Phu Thê – Phượng Long Thai Toạ ( ở cung Thê ) – Tả Hữu Hồng Đào Nhật Nguyệt.
5- Cách Đa Dâm:
Đào Diêu Hồng Hỷ – Cư Kỵ Hồng Đào Không Kiếp – Tham ngộ Đào Diêu Binh – Tham Kỵ Đào Hồng.
6- Cách Giàu:
Lộc Mã tướng Ấn – Phú Vũ Lộc Tồn (đổi kim tích ngọc) – Cự Cơ Mão Dậu, Song Hào ( chung thuỷ triệu dong, phú hữu lâu dài ). Thạch trung ẩn ngọc phú hữu lâu dài (Thái Dương ở Thìn, Cự Môn ở Tý, có Lộc Tồn.)
7. Cách oai vệ, sang trọng:
Binh Hình Tướng ấn ( oai hùng , cung cơ ) – Tiên Cái hậu Mã ( phía trước có Hoa Cái, phía sau có Thiên Mã , Mệnh ở giữa ) – Thái Toạ Quang Quí củng chiếu ( đài các , bệ vệ ) – Toạ Quý hướng Quý( hay tọa Khôi hướng Việt, hai sao Thiên Khôi, Thiên Việt củng cố cho Mệnh, châu lẩn vào nhau.).
Mộ chung Thai Toạ ( Mộ đóng chung với Thai Toạ ở Sửu Mùi ) – Giáp Long Giáp Hổ ( Mênh ở giữa, nếu có chính tinh thuộc võ cách thì hợp ) – Xuất Tướng nhập Tướng ( Mệnh có một Tướng , các cung tam hợp hay xung chiếu có một Tướng nữa.).
Bài viết khác : 

Luận giải cung quan lộc trong lá số Tử Vi

Luận giải cung quan lộc trong lá số Tử Vi

Luận giải cung quan lộc trong lá số Tử Vi

Quan Lộc là cung trực tiếp về đời mình, nên lấy Mệnh Thân làm căn bản. Ngoài các Cách, các Thế ở Mệnh, Thân cần phải hiếu nghĩa của các cung của Địa Chi.
1. Tại Ngọ: Ngọ là Trung ương, là Đế Vị. Quan Lộ đóng ở Ngọ là vị trí trung ương, ở vị trí cao trên toàn lá số. Nó mang một ý nghĩa tích cực, lấn át các cung khác. Do thế rất mạnh và cần phải xem Mệnh tốt hay xấu, các sao chính tinh có đắc thế không.
Nếu tốt đẹp thì nhất định sẽ có chức tước, hay nghề nghiệp cao sang, ở cấp chỉ huy và được giàu sang dễ dàng. Ngược lại, nếu xấu thì vất vả, cả đời cứ phải lo cơm áo, không mấy nghỉ ngơi. Nam giới dễ thành công hơn Nữ giới. Nữ giới cung Quan ở Ngọ thường vất vả về đường nhân duyên, phải làm lấy mà ăn, ít được nhờ chồng. Nhưng phần nhiều là người tài giỏi, vượng phu ích tử.
2. Tại Tý: cũng như ở Ngọ và càn phải có chính tinh tốt, vì là bại địa, bị nhận chìm không ngóc đầu lên được. Bởi Tý là cung Thiên Môn, chầu vào Đế khuyết, rất cần Lộc Tồn, Tam Khoa và chính tinh đắc cách, hợp Mệnh.
3. Tại Mão: Mão là cung Thần, Phật, là vị trí của bậc quân tử, đạo đức. Nhưng cũng là cung Tuyệt, cung yếu, nghiêng về sự lười biếng, trước cần sau lăn. Mão vốn là cung Lôi Chân, là bộc phát dữ dội ban đầu, vốn bốc nhanh và tàn nhanh.
Đó là cung của các bậc giáo sư và học giả, các nhà mô phạm, tu hành đạo đức. Nếu gặp sao xấu hay vô chính diệu thì dễ trở thành bậc xử sĩ giang hồ khách. Đàn bà Quan ở đây dễ là người phúc đức hoặc hồng nhan đa luỵ, đa sầu.
4. Tại Dậu: Dậu là cung Thiên Di thứ hai, nên là vị trí của bậc yếm thế, đa tình, phiêu bồng chi khách. Cũng y như cung Mão, nếu gặp sao tốt, thì nhẹ gót thanh vân, làm chơi mà ăn thật.
Ngược lại, nếu sao yếu kém, thì phải về hậu vận, mà xuất ngoại mới tạo nên công nghiệp được. Đồng thời phải bôn ba, nay đây mai đó, sống đời lãng tử giang hồ khách.
5. Tại Thìn: Đây là cung Thiên La, tức là cái cửa ngõ khép kín, cần phải đạp cửa mà ra, nhảy một bước cao mới mong cá vượt vũ môn. Do thế đòi hỏi nhiều chiến đấu tinh, mà sự đắc cách tối đa là cách tranh bá đồ vương, bạch ốc phát công khanh.
Bởi thế cần phải có Tuần hay Triệt mở cửa Thiên La , coi như chiếc cửa đã mở sẵn, chỉ khép hờ, thì mới mong bay bổng được. Nếu thiếu Tuần hay Triệt , thì phải có sao chính tinh đắc cách hay hung tinh. Vì thế nên mới có cách Tử Tướng làm Thìn. Tuất là cách làm bạo, cách mạng, đoạt quyền, chứ không có van lơn xin xỏ gì hết. Nếu không mà gặp văn tinh như Cơ Lương ở Thìn, Tuất, gọi là cách Tắc Hữu Cao Nghệ Tuỳ Thân, tức phải là người có xảo thuật, tài ba, mới vượt được cửa La Võng. Cũng do thế, sao Kình Dương ở Thìn, Tuất là rất đắc địa vì là thanh gươm chọc thủng màn La Võng.
6. Tại Tuất: cung Tuất cũng như cung Thìn, nhưng tốt hơn, bởi là cung Tru Long, do có Mệnh ở Ngọ. Mệnh đắc vị trí thì cung Quan ở Tuất là cung của Triều đình, để ra lệnh, thì Quan ở đó tốt hơn ở Thìn. Quan ở đây sẽ nhàn hạ hơn cách Bạch ốc phát công khanh ở Thìn, mà biến ra thành kho vựa, do thế nếu gặp Cơ Lương chẳng hạn, thì đó là cách giàu sang, buôn bán làm giàu dễ dàng.
Nếu Mệnh xấu mà cung Quan cũng xấu, thì lệt bệt, chỉ có hư danh mà không có thực tế. Thường đảm nhiệm các chức vụ như chủ tịch một hiệp hội tôn giáo, một chức trùm đạo, một đoàn thể bí mật gì đó, mà không có thực lực. Đại để như vậy.
8. Tại Sửu: Đây là cung Mộ, nặng nề nhất trong tứ Mộ ( Thìn, Tuất, Sửu, Mùi). Bởi vì nó đảm nhiệm vị trí Sinh đối với cung Sinh của Địa Chi là cung TY (tức bắn ngược lên phía trên) nên rất nặng nề. Và do từ cung Dậu là cung Tuyệt thuộc loại Thiên Di thứ hai, nên có căn bản rất suy yếu.
Cung Quan đóng ở đây, gặp cát tinh thì là người hiền lành, an phận thủ thường, làm các nghề vô hại như thầy giáo , công tư chức, mà gặp hung tinh thì thường hung bạo, tích cực đến điên cuồng. Nên quan ở Sửu dễ vất vả, vì căn bản Mệnh ở Dậu yếu. Và có Tài Bạch ở cung Sinh ở Tỵ coi như tuyệt địa nên kém. Người có Quan ở đây, phần nhiều có nghị lực và giỏi, và dễ bị ly khắc về đường nhân duyên, về hậu vận.
Trước 30 tuổi phải vất vả, nếu giàu có sẵn thì cũng lên xuống gập ghềnh, dám làm bạo nhằm một mục đích cao siêu như phát minh khoa học, hay mở mang kỹ nghệ, dám làm bạo và thành công.
Nếu gặp vô chính diệu hay sao xấu, thì mang hư vị, công việc dở dang, chỉ được nửa vời.
9. Tại Dần: Đây là cung Sinh thứ nhất ( Đệ Nhất Tứ Hành Sinh ) nên rất mạnh.
Người có Quan ở đây, thì Tài cũng đóng ở Ngọ, là có chủ trương hết sức thiết thực, đầy tham vọng. Do thế, nên Quan ở Dần mà tốt, thì dám làm bạo và thành công lớn.
10. Tại Thân: cũng như ở Dần, Quan ở đây thì Mệnh ở Thìn, đó là những người có tài, chủ trương táo bạo, phần nhiều thành công về kỹ thuật, quân sự, kinh tế, không nề hà tiểu tiết.
11. Tại Tỵ: Tỵ là cung Sinh của Địa Chi, nhưng lại là cung Bại địa, bởi vấp phải cung Ngọ ở trước mặt, nó như một bức tường thành chắn ngang. Do thế, là thế kẹt cần phải vươn lên mới mong ca vượt vũ cầu môn được.
Người có cung Quan ở đây, phần nhiều là người cương quyết, dám liều, có nhiều anh hùng tính. Nếu gặp sao tốt, cách tốt thì đường công danh rất sáng lạn , coi như bậc cường thần làm đâu thì thắng đấy.Mà nếu sao xấu, kém thì sẽ đè nén, không ngóc đầu lên được, sẽ nghèo khó tối tăm.
12. Tại Hợi: Đây là tuyệt cung, coi như cái đáy, cung Quan ở đây khó nhất trong 12 ô. Nếu gặp cách tốt, sao tốt, thì là phi thường cách, thường đảm nhiệm các công tác khó khăn, người khác không làm nổi, mình làm nổi.
Ngược lại, nếu sao xấu, cách xấu, thì phần nhiều là người ta thời mẫn thế, chán nản đường danh lợi, nghiêng về đạo giáo, có cái tự kiều kín đáo, mô phạm đạo đức ít ai bì, bởi có Mệnh lập ở Mùi là khách khanh của Đế cung Ngọ.
Tóm lại, xem cung quan rất quan trọng. Ngày xưa chỉ có tứ giới, Sĩ, Nông, Công , Thương, nên dễ gọi ra được. Ai ở cách Nhật Nguyệt là Sĩ, tức làm quan , làm bậc thầy . Nhưng ngày nay có cả trăm ngàn nghề, tương đương nham.
Cho nên định ra được một nghề chính xác là một điều khó khăn. Do thế, chỉ cần cái nội dung tương đồng là được. Thí dụ: như một người cung Quan ở Tỵ có cách Liêm Tham thêm Kình Dương và Tam Hóa, thì rõ ràng là người về nghành tư pháp, quan toà, có quyền bắt giam người, thế mà lại thành ra ông kỹ sư về nghành đánh cá thì cái đó tương với nhau.
 TỬ VI Ở CUNG QUAN LỘC
1. Tại Ngọ: nếu có Quần Thần khánh hội, thêm Tả Phù hoặc Tả Phù chiếu và Tam Hóa, làm nổi quốc trưởng, thủ tướng hoặc làm trưởng nhiệm sở, được giàu sang vinh hiển suốt đời.
2. Tại Tý: trung bình, nếu hội đủ Quần Thần khánh hội, thường là các bậc hào trưởng ở địa phương, các bậc phú ông ở thôn quê, chủ nông trại , được sung sướng suốt đời.
3. Tại Dần, Thân: cùng Thiên Phủ rất tốt, nếu có tứ Linh ( Long Mã Hổ Phượng, Tướng An ) thường là các nhà kỹ nghệ, thương mại lớn hay hiển đạt về võ nghệ, được vinh hiển suốt đời, rất tài ba, tháo vát,.
4. Tại Tỵ, Hợi: cùng Thất Sát, thường tay trắng làm giàu, rất tích cực, mạnh mẽ, nhưng ăn về hâu vận, tiền vận thường vất vả.
5. Tại Mão, Dậu: cùng Tham Lang, trung bình, nếu hiển đạt lớn, thì dễ gặp tai họa. Đi tu dễ thành chánh quả, làm nổi các bậc tôn quí của đạo giáo ( tổng giám mục, tăng thống...)
6. Tại Sửu, Mùi: cùng Phá Quân, thành công về võ nghiệp. Nhưng cũng dễ gặp tai họa và thăng giáng bất thường. Nếu có ác, sát hung tinh, thường bị thất bại, hay tù tội về hậu vận. Hoặc gặp tai hoạ về nghề nghiệp, binh hỏa, lây bệnh nan y...
7. Tại Thìn, Tuất: cùng Thiên Tướng, tài giỏi, thường tay trắng làm giàu. Nếu giàu trước rồi, nên chuyên về kỹ nghệ, khoa học hay thành công lớn về thương mại, kỹ nghệ, làm mạnh thì thành. Thế nhưng phải phá tán trước, sau mới thành.
THIÊN PHỦ Ở CÙNG QUAN LỘC
1. Tại Tỵ,Hợi: bình thường, phần nhiều được nhờ vợ hay chồng. Biết an phận thủ thường.
2. Tại Mão, Dậu, Sửu, Mùi: đi buôn, ra ngoài thường phát đạt. Vất vả ban đầu. Sau 30 tuổi thì thành công. Hoặc làm các nghành liên quan đến giáo dục, y, dược, văn học, ấn loát hay điêu khắc. Nghiêng nhiều về võ cách. (văn đá võ ).
3. Tại Dần, Thân: xem Tử Vi
4. Tại Thìn, Tuất: đóng chung với Liêm Trinh, uy quyền tột bực, vì có Tử Vi cư Mệnh ở Ty, Ngọ, Rất giàu sang, có thể làm nổi các chức vụ tương đương với chủ tịch quốc hội hay bộ trưởng nội vụ, đại sứ vì đại diện cho Tử Vi trong chính quyền trung ương.
5. Tại Tý, Ngọ: đóng chung với Vũ Khúc, liên hệ nhiều đến các nghề bí mật, uy quyền hiển hách, thường đảm nhiệm các chức vụ quan trọng trong bóng tối (Sao Đen) như các đại sứ lưu động, các chức vụ liên đoàn, đoàn thể, rất quí hiển.
Cũng như giữ các ngân khỏan to lớn của chính phủ tổng giám đốc về kinh tài hay kế hoạch gia vĩ đại. Do cách Tử Vi , Thiên Tướng làm Thìn, Tuất là cách táo bạo anh hùng, dễ thành công với thời loạn. Nếu đi thầu sẽ thành công lớn.
T HÁI DƯƠNG Ở CUNG QUAN LỘC
Thái Dương chủ công danh. Gặp Tam Hóa. Lộc Tồn là đại quí.
1. Tại Ngọ: công danh sớm, có thể làm nổi nguyên thủ quốc gia. Dù không có cát tinh, cũng là người tài giỏi, thường đảm nhiệm các chức trưởng nhiệm sở, rất có uy quyền. Làm chức phó thì đoạt trưởng.
2. Tại Tý: cần gặp Tam Hóa hay Tuần, Triệt, sẽ giống như tại Ngọ , nếu không thì kém. Phần nhiều là danh sĩ, bậc người mô phạm, tài giỏi, thành công trong các nhiệm vụ khó khăn. Vì đây là các Nhật Trầm Thủy Để, Loạn Thể Phùng Quân. Phải thời loạn hay việc khó khăn mới thành công. Thời bình hay việc dễ thì chỉ có hư vị và đạo đức. Nhưng phân nhiều chỉ ngắn hạn. Khi tới hạn Thủy, Thổ thì tàn (tức bộc phát bộc tàn.). Gặp hạn tốt , nên làm nhanh rồi rút lui ngay. Nếu không sẽ thất bại hoặc tai họa nặng.
3. Tại Sửu, Mùi: đóng chung với Thái Am, công danh trắc trờ, có chí hướng khó thành. Về già có đôi chút hư danh. Nếu gặp Tuần hay Triệt án ngữ, thì ban đầu trắc trở nhưng sau thành công.
4. Tại Mão: đóng chung với Thiên Lương, rất tốt, thường thành công về y học, giáo dục, văn học. Học giả mô phạm và đạo đức, nổi tiếng và có uy quyền.
5. Tại Dậu: nếu gặp Tuần hay Triệt thì giống như Mão, nhưng ban đầu thường vất vả. Thiếu Tuần Triệt thì công danh muộn, vất vả, làm nghề thầy hay công tư chức cỡ trung bình.
6. Tại Dần: đóng chung với Cự Môn, cũng giống như tại Mão, nhưng chuyên về hình luật, ngoại giao, chính trị quốc hội hay nhà văn nhà báo. Bởi Cự Môn chuyên về nghị luận đanh thép.
7. Tại Thân: cũng cần gặp Tuần hay Triệt, nếu không thì dễ mắc chuyện thị phi quẫn túng, công danh trắc trở thất thường.
8. Tại Thìn: có công danh sớm, nhưng thường bất mãn về nghề nghiệp, dễ bị nhiều người ghen ghét.
9. Tại Tuất: kém, chỉ có hư danh, nhưng cũng là người có tài và đạo đức, được nhiều người nể kính,. Thường là văn sĩ, hay làm các công việc đặc biệt, khó khăn.
10. Tại Hợi: nếu gặp nhiều trợ tinh thì là người có tài đặc biệt, và đảm nhân các công tác khó khăn và thành công. Nhưng cũng ngắn hạn thôi. Nếu thiếu trợ tinh thì là người rất bất mãn với công việc, nhưng cũng là người đạo đức, quân tử.
11. Tại Tỵ: giống như tại Ngọ, nhưng kém hơn một chút.
THÁI ÂM Ở CUNG QUAN LỘC 
Thái Âm thường chủ về sự đi xa, nghành ngoại giao, văn chương, nghệ thuật. Xem giống như Thái Dương.
Cần thuộc vị trí, miếu địa, vượng địa, đắc địa hay hãm địa. Miếu địa: ở Hợi, Tý
Vượng địa: ở Thân, Dậu Đắc địa: ở Tuất, Sửu, Mùi Hãm địa: từ Dần đến Ngọ.
THIÊN CƠ Ở CUNG QUAN LỘC 
1. Tại Tỵ, Ngọ,Mùi: tốt đẹp, xem các cách về Thiên Cơ ở phía trên. Thường có chức tước, hiển vinh.
2. Tại Hợi, Tý, Sửu: kém, phải về hậu vận mới khá được. Sở dĩ Thiên Cơ là sao Mộc, mà gặp hai cung Hợi, Tý là Thủy, là cung Sinh, mà kém, là vì sao nay đóng sau Tử Vi , mà Tử Vi hãm địa, thì cũng theo cái đà ấy mà có một sự tương đối kém cỏi luôn. Và do Tử Vi đóng lạc vào cung Nô Bộc.
3. Tại Thân: đong cung với Thái Am, dễ làm về các nghành y tế, ngoại giao, giáo dục,nghành văn học, nghệ thuật.
4. Tại Dần: kém tại Thân, phần nhiều về hậu vận mới thành đạt, vì gặp nhiều trở ngại do âm dường phản bội.
5. Tại Mão: cùng Cự Môn, dễ chuyên về giáo dục, luật pháp, rất khôn ngoan xảo trá.
6. Tại Dậu: kém tại Mão.
7. Tại Thìn, Tuất: rất thận trong, thường hiển đạt về văn nghiệp, bởi là cách Cái Thế Văn chương, làm nghệ sĩ có tài, có tác phẩm nổi tiếng, hoặc đi buông làm giàu nếu có Tam hóa hay Lộc Tồn chiếu..
THIÊN LƯƠNG Ở CUNG QUAN LỘC 
Thiên lương là sao chuyên về nghề thuốc, các nghề văn hay mô phạm.
1. Tại Tý, ngọ: làm thầy thuốc, nếu hợp cách có thể làm cấp chỉ huy lớn, vinh hiển trọn đời.
2. Tại Mão, Dậu: xem Thái Dương.
3. Tại Thìn, Tuất: xem Thiên Cơ.
4. Tại Dần, Thân: rất tốt, thường làm nghề nghành y học, giáo dục nổi tiếng và quí
5. Tại Sửu, Mùi: trung bình, nên đi xa lập nghiệp thì tốt.
6. Tại Tỵ, Hợi: bôn tẩu, nên đi xa lập nghiệp thì tốt, bởi Mệnh có cách Nhật Nguyệt Tranh Huy.
Hai sao này ban đầu lật đật, vất vả, sau mới thành, chỉ đi xa là hợp. Nên làm các nghành đại diện thương mại ở nước ngoài là hợp cách.
 THIÊN ĐỒNG Ở CUNG QUAN LỘC
1. Tại Mão: rất anh hùng, làm về võ nghiệp thì thành công. Như đi thầu, làm các nghề như cảnh sát trưởng, luật sư, thẩm phán là đắc thế, vì có Mệnh là Cự Môn chủ về nghị luận, tính toán.
2. Tại Dậu: kém hơn tại Mão, dễ thay đổi công việc, công danh thường bất mãn, vì bản chất ở Mệnh gặp Cự môn hãm địa ở Tỵ.
3. Tại Tý: đóng chung với Thái Am, công danh tốt đẹp, nghiêng về đi xa , ngoại giao lý luận, bởi là cách Nguyệt Lãng Thiên Môn Tiến Tước Phong Hầu. Càng đi xa càng thành công.
4. Tại Ngọ: giống như tại Tý nếu có Tuần, Triệt. Nếu không có Tuần, Triệt thì thường được nhờ vợ hay chồng, do buôn bán làm giàu. Bởi nằm trong cách Thiên Tử Hành Quân, có Cơ Lương ở Thìn, Tuất.
5. Tại Dần, Thân: xem Thiên Lương.
6. Tại Thìn, Tuất: đi xa thì thành công và thường thay đổi công việc.
7. Tại Sửu, Mùi: đóng chung với Cự Môn, công danh lật đật , thường bị đè nén khó chịu. Nhiều miệng tiếng thị phi trong công việc làm ăn.
8. Tại Tỵ, Hợi: vất vả, luôn bất mãn, vì cung Nô là đường cung đối với bản thân, mà cung này có Thiên Phủ, và Vũ Khúc là sao mạnh, át mất thế của Mệnh.
CỰ MÔN Ơ CUNG QUAN LỘC
1. Tại Tý: cách Thạch Trung An Ngọc rất tốt, làm về nghành luật pháp, văn hoá, y tế, giáo dục. Được giàu sang nổi tiếng.
2. Tại Ngọ: kém hơn tại Tý, thường không bền, giàu sang như mây nổi, dễ mắc tội vạ, tiêu tan cơ nghiệp vì kiện cáo, vì gặp âm dương hãm địa và cách Liêm Tham Tỵ Hợi.
3. Tại Hợi: trung bình, dễ được nhờ vợ hay chồng.
4. Tại Tỵ: kém, thường làm các chức vụ tầm thường, bị chèn ép nặng nề, do cung Nô ở Ngọ rất mạnh. Cũng không được nhờ vợ hay chồng, vì Thái Dương hãm địa.
5. Tại Thìn, Tuất: có tài, thường tự lực cánh sinh vươn lên trong khó khăn, bị vất vả lúc đầu, sau sẽ thành công, nhưng bị nhiều kẻ dèm pha, ghen ghét.
6. Tại Mão, Dậu: xem Thiên Cơ.
7. Tại Dần, Thân: xem Thái Dương.
8. Tại Sửu, Mùi: xem Thiên Đồng.
LIÊM TRINH Ở CUNG QUAN LỘC.
Liêm Trinh chủ trương quyền bính, nên rất độc tài nghiêm nghị. Chủ về lý luận, võ nghiệp và ty pháp.
1. Tại Dần, Thân: làm về võ nghiệp rất có uy quyền. Đi với bộ Tứ Linh ( Long Mã Hổ Phượng hay Hổ Cái Tướng An ) có Khoa Quyền, làm nổi đại tướng. Thiếu Khoa Quyền thì có thể là nhà kỹ nghệ hay khoa học, hoặc làm về các nghành tư pháp, cảnh sát trưởng rất độc đáo, uy hùnh. Thường nghiêng về các sự đặc biệt khác đời. Có thể là nhà phát minh khoa học.
2. Tại Thìn, Tuất: xem Thiên phủ.
3. Tại Tý, Ngọ: cùng Thiên Tướng, rất uy hùng, có thể làm nổi tổng tư lệnh. Nhưng cũng bộc phát bộc tàn. Ơ Tý tốt hơn ở Ngọ. Vì ở Tý thì Thái Dương đắc địa. Dễ giàu có và bền. Làm về các nghành kỹ thuật hay đi thầu rất thành công, nhưng chỉ nên ngắn hạn. Nếu kéo dài là thất bại.
4. Tại Sửu, Mùi: cùng Thất Sát, thành công về quân sự, nhưng dễ tai nạn về hậu vận, cũng có thể đi thầu hay đi buôn, nhưng bộc phát bộc tàn.
5. Tại Mão, Dạu: cùng Phá Quân, trước gặp may mắn nhưng sau sẽ bất mãn nặng nề. Vì Liêm Trinh chủ ở tiền vận. Rất phá tán, chỉ nên lợi dụng thời cơ, làm ngắn hạn và từ mùa xuân đến mùa hạ thì thành công. Sau đó là thất bại.
6. Tại Tỵ, Hợi : rất ác, thường nghiêng về nghành tư pháp, giam cầm, bắt bớ, đi săn, kỹ thuật, hoá chất là hợp. Nhưng sinh ư nghề tử ư nghệ, có thể mắc bệnh nan y do nghề nghiệp mà ra.
THẤT SÁT Ở CUNG QUAN LỘC.
Chủ võ biền, quân sự , công kỹ nghệ.
1. Tại Dần, Thân: là cách Thất Sát Triều đẩu, làm bạo và thành công. Rất uy hùng, thường được toạ trần biên thuỳ, một mình trấn ngự biên cương.
2. Tại Tý, Ngọ: công danh thất thường, nhưng rất uy hùng, thường do thời có đưa lại, bộc phát bộc tàn, nên buôn từng chuyến, theo thời vận mà bốc, nhưng phải rút nhanh, không nên nấn ná vớt thêm thì thất bại.
3. Tại Thìn, Tuất: làm về võ nghiệp hay luật pháp nhưng bất mãn, thường dễ gặp tại nạn binh đao.
4. Tại Sửu, Mùi: xem Liêm Tring.
5. Tại Tỵ, Hợi: xem Tử Vi .
6. Tại Mão, Dậu: đóng chung với cung Vũ Khúc, thường hiển đạt về võ nghiệp, có thể làm nổi các chức quân khu trưởng, trọng nhậm một cõi, nhưng cũng thăng giáng thất thường, nay đây mai đó.
THAM LANG Ở CUNG QUAN LỘC.
1. Tại Thìn, Tuất: làm về võ nghiệp, thường nổi bật vì can đảm và tào bạo. Được giàu sang nếu buôn bán, cũng dễ thành công. Nên làm về nghề đi thầu, hay đại công tác.
2. Tại Sửu, Mùi: đóng chung cùng Vũ Khúc. Dễ giàu có nhờ buôn bán hay kinh doanh. Chuyên về kinh tài, kỹ nghệ hay thương mại.
3. Tại Dần, Thân: trung bình, công việc dễ trắc trở, đi làm đủ ăn, không giàu có được , phải phá cách đi buôn mới tốt, vì thuộc vòng sao Tử tướng lâm Thìn, Tuất.
4. Tại Tỵ, Hợi: xem Liêm Tring.
5. Tại Mão, Dậu: Xem Tử Vi
6. Tại Tý, Ngọ: kém, làm việc dễ tham ô, cần phải có sao Tuần thì tốt.
 PHÁ QUÂN Ở CUNG QUAN LỘC 
1. Tại Tý, ngọ: rất oanh liệt, ở Ngọ tốt hơn ở Tý, thường làm nổi việc khó khăn và thành công trong thời loạn. Nhưng cũng bộc phát bộc tàn. An về hậu vận.
2. Tại Thìn, Tuất: rất ích kỷ, thường lấn át người trên, dám liều và thành công vào phút chót. Thường vất vả vào ban đầu và từ đó làm giàu ( bạch ốc phát công khanh).
3. Tại Sửu, Mùi: xem Tử Vi
4. Tại Mão, Dậu: xem Liêm Trinh.
5. Tại tỵ, Hợi: đóng chung cùng Vũ khúc, thường làm việc thương mại hay kỹ nghệ. Công danh bất mãn, phải nghiêng về hai nghành trên mới thành công.
6. Tại Dần, Thân: tại Dần tốt hơn tại Thân, đi buôn bán thì giàu, còn đi làm được bao nhiêu hao tán hết.
VŨ KHÚC Ở CUNG QUAN LỘC.
Vũ khúc là sao võ, vừa chủ về uy quyền, vừa chủ về tài chánh, nên là sao rất mạnh và tốt.
1. Tại Thìn, Tuất: là cách Phượng Hoàng Dực Vũ, nếu thêm Văn Khúc thì văn võ kiêm toàn, hiển đạt về võ nghiệp, làm nổi tổng tư lệnh quân đội.
2. Tại Tý, Ngọ: xem Thiên Phủ.
3. Tại Dần, Thân: đóng cùng Thiên Tướng, rất dễ làm giàu, công danh hiển đạt.
4. Tại Sửu, Mùi: xem Tham Lang.
5. Tại Mão, Dậu: xem Thất Sát.
6. Tại Tỵ, Hợi: xem Phá Quân.
THIÊN TƯỚNG Ở CUNG QUAN LỘC
1. Tại Sửu, Mùi: rất tốt, tài kiêm văn võ, có uy quyền, rất được kính nể.
2. Tại Tỵ, Hợi: như tại Sửu, Mùi. Vì căn bản Mệnh có Thiên Phủ chủ động. Nên đi buôn thì giàu.
3. Tại Mão, Dậu: kém hơn số 1 và 2 ở trên, vì gặp Liêm Trinh, Phá Quân ở đối cung, dễ bị thăng giáng bất thường.
4. Tại Thìn, Tuất: xem Tử Vi
5. Tại Tý, Ngọ: xem Liêm Trinh.
6. Tại Dần, Thân: xem Vũ khúc.
Tìm hiểu thêm : 

Luận giải cung điền trạch trong lá số Tử Vi