Luận giải cung tài bạch trong lá số Tử Vi

Tài Bạch là cung quan trọng bậc nhất trong lá số và là cung Tam Hợp của cung Mệnh. Do thế, căn bản của Tài Bạch cũng nằm trong các cách của cung Mệnh và Thân. Xem cung Tài Bạch là để biết sự giàu sang, và sự làm ăn của đương số có hanh thông, kiếm tiền dễ dàng hay vất vả.
Do thế, cần phải xem vị trí của cung Tài Bạch. Xem ở nơi sinh địa, vượng địa, bại địa suy hay tuyệt địa. Sau đó cần phải chú trọng vào hai sao này đóng ở bất cứ cung nào. Nếu hai sao này đóng chung với các chính tinh hợp Mệnh và đắc cách, đồng thời cũng không bị Tuần hay Triệt và các sai “Không” phá, thì thế nào cũng được giàu sang.
Cần nhất, nếu đóng được hẳn vào sáu cung trực tiếp là Mệnh, Quan, Thê, Di Tài, Phúc thì tốt, nhưng nếu không trực tiếp như vậy, thì nên được cách Tam Hóa Trùng Trùng trên hướng đi của Mệnh là kể từ cung Phu Mẫu cho Dương Nam, Am nữ, hay từ cung Huynh đệ cho Dương nam, Am nữ, có Quyền Khoa Lộc liên tiếp nối đuôi nhau mà đi, thì cuộc đời sẽ thành công dễ dàng.
Hoặc giả nếu không được như vậy, thì hai sao Lộc Tồn và Hóa Lộc phải ở vào độ trung niên mới tốt, chứ nếu đóng lẻ loi mà sát cung Mệnh thì kém. Thí dụ như: Lộc Tồn đóng ở cung Huynh Đệ, Hóa Lộc đóng ở cung Nô Bộc thì không thể giàu được , chỉ đủ ăn là tốt. Hoặc giả, Lộc đóng ở cung Tật Ach hay Tử Tức thì cũng kém, bởi không tài nào gặp Lộ được.
Ngoài ra, lại cần xem cả Tử Vi, Thiên Phủ lẫn Am Dương có đắc cách không, nếu bị hãm địa cũng vất vả khó khăn. Như phía trên đã nói, Thiên Phủ chủ về kho tàng, tiền bạc, chớ nên gặp Tuần hay Triệt. Tử Vi là Đế tinh chớ nên gặp Diêu Y, Không Kiếp.
Bởi đó là vì Vương mà mang bị gậy, rếch rác, bê bối thì không thể giàu được. Có của thì cũng tiêu tán hết mà thôi, dù cho Tử Vi, Thiên Phủ đóng ở bất cứ cung nào. Nếu cung Tài mà có Lộc, nhưng Tử Phủ mà xấu, thì đó là biển lận chi cách, có giàu mà không sang, hoặc chỉ được một thời khá giả, rồi sau cũng nhem nhuốc, thất bại.
Bởi Tử Vi như cái mặt của mình. Nếu mặt hoa da phấn thì mới đẹp. Con Tiên phủ là cái túi của mình, nếu thủng đáy, thì làm sao mà không tiêu tan mất mát.
Tài Bạch tối kỵ Không Kiếp, Diêu y, Song Hao, Bạch Hổ, Hư Khốc. Vì những sao này là sao rếch rác, phá tán vụn vặt, khốn cùng.
A. TỬ VI Ở CUNG TÀI BẠCH.
1. Tại Ngọ: giàu sang, cực thịnh.
2. Tại Dần, Thân: cùng Thiên Phủ, giàu có, thường có kho vựa, hay làm chức vụ coi kho, coi về tài chánh.
3. Tại Thìn , Tuất: cùng Thiên Tướng, rất giàu có, nhiều của tích tụ.
4. Tại Sửu , Mùi: cùng Phá Quân, trước phá tán, khó khăn, sau dễ thành công. Dám làm liều.
5. Tại Tỵ,Hợi: cùng Thất Sát, làm giàu nhanh chóng, thường bốc to. Nên đi thầu hay làm bạo thì thành công.
B. THIÊN PHỦ Ở CUNG TÀI BẠCH.
1. Tại Dần, Thân: xem Tử Vi .
2. Tại Thìn, Tuất: cùng Liêm Trinh, giàu có, tích tụ ( đôi kim tích ngọc ).
3. tại Tý, Ngọ: cùng Vũ Khúc, rất giàu có, có kho vựa, hay giữ các chức vụ về tài chính. Được chi tiền nhiều.
4. Tại Sửu, Mùi: bình thường, nhưng phúc hậu, an nhàn.
5. Tại Tỵ, Hợi: giầu có và bền chặt.
C. THÁI DƯƠNG Ở CUNG TÀI BẠCH.
1. Từ Dần đến Ngọ: rất giàu có, kiếm tiền dễ dàng, sang trọng.
2. Từ Thân đến Tý: khó khăn ban đầu, hoang phí nhưng sau thì khá giả.
3. Tại Sửu, Mùi: cùng với Thái Am, tuỳ theo tuổi hợp với Thái Am hay Thái Dương. Cần gặp Tuần Triệt hay Hóa Kỵ thì dễ làm giàu. Không có các sao này, thì trung bình, nhưng được hưởng thụ ăn chơi. Nên đi xa thì thành công.
D. THÁI ÂM Ở CUNG TÀI BẠCH.
1. Từ Thân đến Tý: rất giàu có, dễ kiếm tiền, càng đi xa càng làm giàu.
2. Từ Dần đến Ngọ: kém, khó khăn ban đầu, phải đi xa mới khá giả được.
3. Tại Sửu, Mùi: xem Thái Dương.
E. THIÊN CƠ Ở CUNG TÀI BẠCH.
1. Tại Tỵ, Ngọ, Mùi: khá giả, sung túc.
2. Tại Hợi, Tý, Sửu: khó khăn, chậm chạp.
3. Tại Thìn, Tuất: cùng Thiên Lương, dễ kiếm tiền , nên buôn bán thì thành công.
4. Tại Mão, Dậu: cùng Cự Môn, giỏi kiếm tiền, nhưng phải sau 30 tuổi mới thành công được.
5. Tại Dần, Thân: cùng Thái Am , xem Thái Am.
F. THIÊN LƯƠNG Ở CUNG TÀI BẠCH.
1. Tại Tý, Ngọ: giàu có lớn.
2. Tại Mão, Dậu: xem Thái Dương.
3. Tại Dần, Thân: cùng Thiên Đồng, giàu có, thường do kinh doanh buôn bán.
4. Tại Tỵ, Hợi: bôn tẩu, kiếm ăn nơi xa xôi, vất vả nhưng về già thì khá giả.
5. Tại Thìn, Tuất: xem Thiên Cơ.
6. Tại Sửu, Mùi: trung bình, thường là người trong sạch, hiền lương. Tại Sửu tốt hơn tại Mùi.
G. THIÊN ĐỒNG Ở CUNG TÀI BẠCH.
1. Tại Mão: tay trắng làm giàu.
2. Tại Dậu: tiền tài tứ tán thất thường. Về già thì khá giả.
3. Tại Thìn, Tuất: bôn tẩu, nay đây mai đó . Khó kiếm tiền.
4. Tại Sửu, Mùi: cùng Cự Môn, tiền tài tứ tán thất thường, hay mắc chuyện thị phi, kiện cáo về tiền bạc.
5. Tại Tỵ, Hợi: trung bình, thường ăn chơi phá tán không giữ được của.
6. Tại Dần, Thân: xem Thiên Lương.
7. Tại Tý, Ngọ: xem Thái Âm.
H. CỰ MÔN Ở CUNG TÀI BẠCH.
1. Tại Tý, Ngọ: tay trắng làm giàu, nhưng cũng bộc phát bộc tàn. Tại Ngọ thường phát về thời loạn hay làm các nghành bá đạo, làm affaire, buôn lậu. Tại Ngọ, cần phải có sao Tuần ở Tuất, Hợi ( để đóng chung với Thái Dương) gọi là Phản Vi Kỳ Cách.
2. Tại Thìn, Tỵ: tiền tài tụ tán thất thường, nhiều chuyện thị phi về tiền bạc.
3. Tại Tỵ, Hợi: tay trắng làm giàu, khôn ngoan, xảo quyệt, có tài kinh doanh.
4. Tại Dần, Thân: xem Thái Dương.
5. Tại Sửu, Mùi: xem Thiên Đồng.
6. Tại Mão, Dậu: xem Thiên Cơ.
I. LIÊM TRINH Ở CUNG TÀI BẠCH:
1. Tại Dần, Thân: khó khăn, vất vả, nhưng về già thì khá giả.
2. Tại Thìn, Tuất: xem Thiên Phủ.
3. Tại Sửu, Mùi: cùng Thất Sát, dễ kiếm tiền, thường bộc phát bộc tàn. Dễ kiếm tiền trong lúc tao loạn hay buôn bán theo kiểu bá đạo ( affaire, buông sổi, giang hồ cách, buôn chuyến).
4. Tại Mão, Dậu: cùng phá quân, hao tán, phá gia chi tử. Kiếm mạnh tiêu nhiều, nhưng càng phá càng kiếm mạnh.
5. Tại Tý, Ngọ: cùng Thiên Tướng, giàu lớn, thường giữ tiền công quĩ, được tiêu pha lớn.
6. Tại Tỵ, Hợi: cùng Tham Lang, túng thiếu, thường mắc tai hoạ về tiền bạc, hết nghiệp vì kiện cáo, tranh giành. Có phen bị đói.
J. THẤT SÁT Ở CUNG TÀI BẠCH.
1. Tại Dần, Thân: bôn tẩu lúc ban đầu, nhưng về già thì khá giả.
2. Tại Tý, Ngọ: tụ tán thất thường, đồng tiền thường đội nón ra đi, không để dành được, nhưng cũng để dành được của tự nhiên, làm ăn trúng mối.
3. Tại Tỵ, Hợi: xem Tử Vi
4. Tại Thìn, Tuất: túng thiếu, dù có kiếm tiền ra cũng ăn chơi phá tán hết.
5. Tại Mão, Dậu: cùng Vũ Khúc, tay trắng làm giàu, phải từ 37 tuổi trở ra mới thành công.
6. Tại Sửu, Mùi: xem Liêm Trinh.
K. PHÁ QUÂN Ở CUNG TÀI BẠCH.
1. Tại Tý, Ngọ: giàu có, nhưng phá tán, dám làm mạnh bốc to. Càng tiêu nhiều càng làm mạnh.
2. Tại Thìn, Tuất: tiền tại tụ tán thất thường, dám làm mạnh và liều lĩnh. Không giàu lớn nhưng được tiêu.
3. Tại Sửu, Mùi: cùng Tử Vi . Xem Tử Vi
4. Tại Mão, Dậu: xem Liêm Trinh.
5. Tại Dần, Thân: khó khăn, kiếm được bao nhiêu cũng hết. Thích ăn chơi, hưởng thụ.
6. Tại Tỵ, Hợi: cùng Vũ Khúc: trước khó sau dễ. Dễ bị phá sản ban đầu, sau mới lấy lại được.
L. THAM LANG Ở CUNG TÀI BẠCH.
1. Tại Thìn, Tuất: tay trắng làm giàu, thường bốc to. Càng về già càng giàu có.
2. Tại Sửu, Mùi: cùng Vũ Khúc, cách Tham Vũ Đồng Hành, phải ngoài 30 tuổi mới giàu có được, nhưng cần kiệm, xi măng cốt sắt.
3. Tại Tý, Ngọ: ăn chơi, hoang phí, phá tán tổ nghiệp, trước giàu sau nghèo.
4. Tại Dần, Thân: trung bình, hao tán, không giữ được của.
5. Tại Dần, Thân: xem Liêm Trinh.
6. Tại Mão, Dậu: xem Tử Vi
M. VŨ KHÚC Ở CUNG TÀI BẠCH.
1. Tại Thìn, Tuất: giàu có lớn.
2. Tại Dần, Thân: giàu có lớn, dễ thành công.
3. Tại Sửu, Mùi: xem Tham Lang.
4. Tại Tỵ, Hợi: xem Phá Quân.
5. Tại Tý, Ngọ: xem Thiên Phủ.
6. Tại Mão, Dậu: xem Thất Sát.
N. THIÊN TƯỚNG Ở CUNG TÀI BẠCH.
1. Tại Sửu, Mùi: khá giả, thường được của tự nhiên như trúng số, hay thừa hưởng gia tài. Nhưng trong cái may có cái rủi, như được bảo hiểm do một tai nạn.
2. Tại Tỵ, Hợi: tiền tài tụ tán thất thường, không bền.
3. Tại Mão, Dậu: trung bình
4. Tại Dần, Thân: xem Vũ Khúc.
5. Tại Thìn, Tuất: xem Tử Vi
6. Tại Tý, Ngọ: xem Liêm Trinh.
O. CÁC SAO TRUNG TINH Ở CUNG TÀI BẠCH.
1. Địa Không, Địa Kiếp ở Tỵ, Hợi, gặp Quan Lộc: bộc phát bộc tàn. Thường làm những việc ám muội như biển thủ, buôn lậu. Nếu có Tướng Quân hay Tấu Thư là đi cướp của người khác.
2. Không Kiếp Giáp Tài : bị kẻ cướp rình mò, bị lừa đảo, dễ hết của lúc về già.
3. Không Kiếp, Tả Hữu: như số 1.
4. Phục Binh, Địa Kiếp: như số 2.
5. Thiên Mã ngộ Lộc: buôn bán làm giàu hay đi xa thì dễ làm giàu.
6. Lưu Hà, Kiếp Sát: tai họa vì tiền bạc.
7. Lưu Hà, Phá Toái ngộ Lộc: bộc phát nhưng phải trả giá đắt, như được bồi thường vì tai nạn.
8. Thái Tuế, Đà La, Hóa Kỵ: kiện tụng, tranh chấp vì tiền bạc.
9. Lộc ngộ Song Hao: phá tán, của không tụ.
10. Hỏa tinh, Linh tinh: hợp Mệnh và đắc địa, kiếm nhanh nhưng cũng mau tàn, hãm địa, khắc Mệnh, túng thiếu hao tán.
11. Long Phượng, Thai Toạ, Quang Quí: được hưởng gia tài.
12. Diêu Y: gặp Lộc và thuộc vòng sao Cơ Nguyệt, Đồng Lương đắc địa, làm nghề thuốc hay dược sĩ. Nếu không có Lộc thì ra công chức nghèo. Nếu gặp hung tinh hãm địa, thì nghèo khổ, điên cuồng , lang bạt kỳ hồ.
13. Đại Tiểu Hao, Hỏa Linh: nghiện thuốc sái, ham mê cờ bạc, hao tán vì tửu sắc.
14. Đại tiểu Hao, Hồng Đào: bị hao tán vì tình, bị tình nhân bòn rút.
15. Song Lộc, Hồng Đào: được nhờ chồng hay vợ.
16. Thái Tuế Lộc: buôn bán làm giàu, nói ra tiền bạc. Thêm Văn Xương, Văn Khúc, Tấu Thư thì sống về nghề văn chương, chữ nghĩa, sách vở, báo chí.
17. Thiên Không, Kiếp Kỵ: bần cùng, túng thiếu.
18. Mộ chung Thai Toạ: được phong lưu suốt đời.
19. Cô Thân, Quả Tú, Đẩu Quân: keo kiệt
20. Điếu Khách, Khốc Hư: ham mê cờ bạc.
21. Tử hay Mộ: khéo giữ củ, giàu ngầm nhưng keo kiệt, xi măng cốt sắt.
22. Tuần Triệt án ngữ: nếu cung Tài có sao chính tinh tốt đẹp thì xấu, của không tụ, luôn hao tán. Nếu sao chính tinh hãm địa, xấu , thì lại tốt. Phong lưu nhưng không giàu có được.
23. Vô Chính Diệu: xem chính tinh xung chiếu. Nếu có Tuần Triệt hãm ngữ, thì trước khó sau dễ, càng về già càng sung túc. Trường hợp này, nếu được Nhật Nguyệt đắc địa chiếu, thì sẽ giàu sang suốt đời. Nhưng cần phải đi xa mới dễ làm giàu.

Bạn đọc tìm hiểu thêm : 

Luận giải cung tật ách trong lá số Tử Vi 


Previous
Next Post »