Luận giải cung tử tức trong lá số Tử Vi

Tử tứcc là con cái. Cung Tử Tức vốn gồm hai nguyên thủy là cha và mẹ, nên chỉ có thể đoán được một cách tương đối. Nếu chỉ căn cứ vào một lá số của một người thì khó lòng chính xác được.
Ngoài ra , mà còn nhiều người được liệt vào hàng Tử Tức nữa, có khi người đó còn nhiều tuổi hơn mình, như các cô nhi quả phụ, người già lão hay thương bệnh binh, do mình có trách nhiệm săn sóc, hoặc binh sĩ hay học trò. Do thế, cung Tử Tức là cung khó đoán nhất trong lá số Tử Vi .
Vì vây, phải xem cả cung Mệnh, cung Nô, cung Quang, cung Điền và cung Phúc. Một chứng cớ rõ rệt là vua Minh Mạng có đến 100 người con, thì làm sao mà đoán được con số đông đảo quá mức ấy.
Xem cung Mệnh, cung Nô, cung Quan là để tìm xem mình làm nghề nghiệp gì, có được thọ để được hưởng phúc không? Còn xem cung Phúc, cung Điền là để đoán xem cái phúc âm của tổ tiên cũng như sự tu dưỡng âm công của minh có được đầy đặn không?
Xem như thế rồi mới phối hợp cả lại, sau mới xem cung Tử Túc để giải đoán, mới được chính xác hơn.
Chúng tôi đơn cử một trường hợp bằng lá số mẫu dưới đây để quí vị suy ngẫm về sự khó khăn của cung Tử Tức, mặc dù cung này thật tốt, mà đương số lại không có con và không chồng nữa.
Cho nên ở cung Tử Tức chỉ có thể đoán được đại cương thôi.
A. TỬ VI Ở CUNG TỬ TỨC.
1. Tại Tý, Ngọ: đông con, nhiều trai hơn gái. Con cái về sau quí hiển, hiếu thuận.
2. Tại Dần, Thân: cùng Thiên Phủ, nhiều con cả trai lẫn gái, khá giả, hiếu thuận.
3. Tại Thìn, Tuất: cùng Thiên Tướng, nhiều con, con cái về sau anh hùng, tài giỏi, ngang tàng. Con gái có thể lấy chồng ngoại nhân.
4. Tại Mão, Dậu: cùng Tham Lang, có con nuôi, hoặc con bị bào (hai ba vợ). Hiếm con, nhiều gái hơn trai.
5. Tại Sửu, Mùi: cùng Phá Quân, chậm mới có con. Con cái về xung khắc với cha mẹ. Khó ở được với con cái.
6. Tại Tỵ, Hợi: cùng Thất Sát, sinh nhiều nuôi ít. Chậm có con thì tốt, nhưng có con quí tử, anh hùng, tài giỏi.
B. THIÊN PHỦ Ở CUNG TỬ TỨC.
1. Tại Tỵ, Hợi: đông con, con cái hiếu thuận, giàu sang.
2. Tại Sửu, Mùi, Mão, Dậu: gái nhiều hơn trai, nhưng có đứa bị tàn tật. Con cái về sau ly tán. Dễ gặp tai nạn.
4. Tại Dần, Thân: xem Tử Vi
5. Tại Tý, Ngọ: cùng Vũ Khúc, con cái Khá giả, hiếu thuận. Khoảng hai trai một gái.
6. Tại Thìn, Tuất: cùng Liêm Trinh , con cái khá tốt đẹp. Khoảng ba trai hai gái.
C. THÁI DƯƠNG Ở CUNG TỬ TỨC.
1. Tại Thìn, Tỵ, Ngọ: con cái đông đúc, nhiều trai hơn gái. Con trai cả rất tài giỏi, có danh tiếng và hiếu thuận.
2. Tại Mão: cùng Thiên Lương, đông con, trên 5 người. Trai nhiều hơn gái. Con cái hiếu thuận, làm nên.
3. Tại Dậu: muộn mới có con, nếu sinh sớm, phải sinh gái trước rồi mới dễ nuôi. Nếu sinh trai thì khó nuôi. Con cái dễ bị tàn tật. Nhiều nhất 3 con. Một trai hai gái. Có con riêng hay con nuôi.
4. Tại Sửu, Mùi: cùng Thái Am, tuỳ theo tuổi hợp với Am hay dương để đoán số trai hay gái. Nhưng phần nhiều là nhiều gái hơn trai. Có con quí tử, và phần nhiều cận thị.
5. Tại Dần, Thân: cùng Cự Môn, muộn có con mới tốt. Khoảng hai trai một gái. Con cái giàu sang tốt đẹp.
6. Tại Tỵ, Hợi: hiếm con, khó có con. Phải muộn, may lẵm mới có được một con trai.
7. Tại Tuất: muộn mới có con, nhưng con là người tài giỏi. Dễ bị mục tật.
D. THÁI ÂM Ở CUNG TỬ TỨC.
1. Tại Dậu , Tuất ,Hợi: nhiều gái hơn trai, con gái rất đẹp, làm nên nhưng dễ đi xa.
2. Tại Mão, Thìn, Tỵ: con cái vừa phải, may lắm mới có con trai, về sau dễ phiêu bạt, khó được nhờ con.
3. Tại Dần, Thân: cùng Thiên Cơ, nhiều gái hơn trai, thường có con dị bào, và chậm mới có con trai ( con bà vợ sau.)
4. Tại Tý: cùng Thiên Đồng, đông con trên 5 người. Con cái tài ba, quí hiển và hiếu
thuận.
5. Tại Ngọ: hiếm con, may lắm được một trai, không thì chỉ có con gái. Con cái về sau
ly khắc, khó được nhờ con.
G. THIÊN LƯƠNG Ở CUNG TỬ TỨC.
1. Tại Tý, Ngọ: đông con, nhiều trai hơn gái . Con cái hiếu thảo, về sau khá giả giàu sang. đẹp.
2. Tại Sửu, Mùi: trung bình, muộn con mới tốt, có con dị bào . Con cái hiếu thảo tốt
3. Tại Tỵ, Hợi: kém, nên đi xa mới có con. Khó được nhờ con.
4. Tại Thìn, Tuất: xem Thiên Cơ.
5. Tại Mão, Dậu: xem Thái Dương.
7. Tại Dần, Thân: xem Thiên Đồng.
H. CỰ MÔN Ở CUNG TỬ TỨC.
1. Tại Tỵ, Hợi: đông con, có con dị bào . Con cái tài giỏi, nhưng ở xa cách cha mẹ.
2. Tại Ngọ: hiếm con, con sớm phải xa cha mẹ, cha mẹ phần nhiều ly khắc, hoặc có con dị bào, cha mẹ ít được nhờ con.
3. Tại Thìn, Tuất, Tỵ: khó lòng có con. Nếu có con thì con bị tàn tật và sớm phải xa cha mẹ.
4. Tại Mão, Dậu: xem Thiên Cơ.
6. Tại Sửu, Mùi: xem Thiên Đồng.
I. LIÊM TRINH Ở CUNG TỬ TỨC.
1. Tại Dần, Thân: trai nhiều hơn gái ( hai trai một gái). Con cái khá giả, hiếu thuận.
2. Tại Thìn, Tuất: xem Thiên Phủ.
3. Tại Tý, Ngọ: cùng Thiên Tướng, chậm có con mới tốt, nếu sớm thì rất khó nuôi. Con cái về sau hiển đạt tài giỏi.
4. Tại Mão, Dậu: cùng Phá Quân, hiếm con, có con nuôi vất vả về con nuôi.
5. Tại Tỵ, Hợi: cùng Tham Lang, khó lòng có con, con cái quặt quẹo (hữu sinh vô dưỡng). Con cái về sau dễ gặp tai nạn.
7. Tại Sửu, Mùi: cùng Thất Sát, sinh nhiều nuôi ít. Đàn bà dễ bị xẩy thai, hư thai, có khi phải mổ dạ con. Hữu sinh vô dưỡng. Có con cũng quặt quẹo y như cùng Tham Lang.
J. THẤT SÁT Ở CUNG TỬ TỨC.
1. Tại Dần, Thân: khá đông con, 3 trai 2 gái, con cái về sau khá giả tài ba.
2. Tại Tý, Ngọ: hai trai một gái hay hai gái một trai. Có con muộn thì tốt. Con cái về sau tài ba, thường nghiêng về khoa học, kỹ nghệ, thương mại.
3. Tại Thìn, Tuất: trung bình, phải muộn có con mới tốt, nếu không thì phải khắc trước và dễ bị tàn tật quặt quẹo.
4. Tại Thìn, Tuất: trung bình, phải muộn con mới tốt, nếu không thì phải khắc trước và dễ bị tàn tật quặt quẹo.
5. Tại Tỵ, Hợi: xem Tử Vi .
6. Tại Sửu, Mùi: xem Liêm Trinh.
8. Tại Mão, Dậu: xem Vũ Khúc.
K. PHÁ QUÂN Ở CUNG TỬ TỨC.
1. Tại Tý: hiếm con, may lắm được một trai, nếu không thì chỉ con gái. Con trai kém , dễ bị tàn tật hay tai nạn . Nhẹ nhất là cận hay viễn thị. Khó được nhờ con. Phải đi xa mới có con hoặc có con ngoaị hôn.
2. Tại Ngọ: tốt hơn tại Tý, khỏang 3 con, con cái ngang tàng, phá phách, về sau dễ ly khắc, nhưng có con tài giỏi làm nên. Con gái dễ lấy chồng ngoại quốc.
3. Tại Dần, Thân: dễ hiếm con, đi xa thì mới có thể có một trai. Tại Thân tốt hơn tại Dần.
4. Tại Thìn, Tuất: khỏang 3 con, nhưng con cái ngông cuồng, phá tán. Có con ngoại hôn
hay con dị bào.
5. Tại Mão, Dậu: xem Liêm Trinh.
6. Tại Sửu, Mùi: xem Tử Vi
7. Tại Tỵ, Hợi: xem Vũ khúc.
L. THAM LANG Ở CUNG TỬ TỨC.
1. Tại Tý, Ngọ: trung bình, 2 trai và 3 gái. Nhưng nếu có Tuần, Triệt thì đông con. Con cái hiếu thuận nhưng ăn chơi. Có con dị bào. Tại Tý tốt hơn tại Ngọ.
2. Tại Thìn: kém, con cái mê chơi và dễ bị bệnh tật, hay gặp tai nạn. Khó được nhờ con.  
3. Tại Tuất: tốt hơn tại Thìn. Dễ có con dị bào. Người con trai cả tốt làm nên.
4. Tại Dần, Thân: hiếm con, phải đi xa mới có con ngoại hôn. Con cái tài ba, thường đi xa lập nghiệp và không hợp với cha mẹ.
5. Tại Sửu, Mùi: xem Vũ Khúc.
6. Tại Tỵ, Hợi: xem Liêm Trinh
7. Tại Mão, Dậu: xem Tử Vi .
M. THIÊN TƯỚNG Ở CUNG TỬ TỨC.
1. Tại Tỵ: hiếm con, may mắn mớ được một trai hai gái, nếu không chỉ có một gái. Con trai dễ bị tai nạn hay mục tật. Dễ xa con cái.
2. Tại Hợi: : tốt hơn tại Tỵ, 2 trai và 3 gái. Con trai cả làm nên, nhưng khó được nhờ con.
3. Tại Sửu, Mùi: hiếm con, có con ngoại hôn, hoặc ly khắc. Con không ở được với mình.
4. Tại Thìn, Tuất: xem Tử Vi
5. Tại Dần, Thân: cùng Vũ Khúc, hiếm con, đi xa mới có con hoặc con ngoại hôn.
6. Tại Mão, Dậu: may lắm được 1 trai, nếu không toàn con gái. Muộn có con thì tốt. Con cái khá giả và hiếu thuận.
7. Tại Tý, Ngọ: xem Liêm Trinh.
N. VŨ KHÚC Ở CUNG TỬ TỨC.
1. Tại Thìn: hiếm con, may lắm được 1 trai, nếu không chỉ con gái. Con cái dễ bị mục tật hay tàn tật.
2. Tại Tuất: tốt hơn tại Thìn, khá đông con cái, con cái làm nên, giàu sang và được nhờ con.
3. Tại Dần, Thân: xem Thiên Tướng.
4. Tại Sửu, Mùi: xem Tham Lang.
5. Tại Tý, Ngọ: xem Thiên Phủ.
6. Tại Mão, Dậu: xem Thất Sát.
7. Tại Tỵ, Hợi: xem Phá Quân.
O. CÁC SAO TỐT Ở CUNG TỬ TÚC.
1. Văn Xương, Văn Khúc: cùng chính tinh đắc địa. Gia tăng thêm số con. Con cái thông minh đẹp đẽ. Con cái về sau hiển đạt và hiếu thuận. Nếu gặp sao xấu, thì con cái yếu đuối, quặt quẹo khó nuôi.
2. Thiên Khôi, Thiên Việt: con quí tử. Cần nhất không gặp Tuần Triệt. Nếu có Tuần Triệt thì có con vợ sau này đoạt trưởng. Người con trai cả của vợ sau tốt hơn người con trai cả của vợ trước.
3. Tả Phù, Hữu Bật: thêm con, phần nhiều là con dị bào . Nhưng có con quí tử.
4. Đế Vượng: đông con, được nhờ con và có con dị bào.
5. Long Trì, Phượng Các: con đẹp đẽ, về sau giàu sang đài các.
6. Ân Quang, Thiên Quý: muộn sẽ có con quí tử. Hoặc đứa con trai út rất tốt. Cũng có con nuôi hoặc nhiều học trò có nghĩa.
7. Tam Hóa (Khoa, Quyền, Lộc): con tài giỏi, giàu sang, được nhờ con.
8. Thiên Quan Quí Nhân, Thiên Phúc Quí Nhân, Lưu Niên Văn Tinh: con là bậc hiền nhân quí tử, hiếu thuận trung trinh, tài giỏi.
9. Nhật Nguyệt, Thai đồng cung: dễ sinh đôi. Con quí tử.
10. Thai ngộ Thai phụ : con quí tử.
11. Trường Sinh: nhiều con, có con dị bào.
P. CÁC SAO XẤU Ở CUNG TỬ TỨC.
1. Lộc Tồn: hiếm con, may lắm được 1 trai, nhưng phải muộn mới nuôi được. Nếu sớm thì hình khắc. Nếu gặp Tuần hay Triệt thì tốt. Phần nhiều không được nhờ con.
2. Đẩu Quân, Cô Thân, Quả Tú: hiếm con, may mắn được một hai người con gái. Nhưng cũng xung khắc, và không được nhờ con.
3. Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp: hữu sanh vô dưỡng, khó có con, nếu có thì cũng bất hoà, ly khắc với cha mẹ, không được nhờ con, con dễ gặp tai nạn.
4. Thiên Khốc, Thiên Hư: khó nuôi, con cái, dễ gặp tai nạn. Khổ vì con cái.
5. Đại Hao, Tiểu Hao: sinh nhiều nuôi ít. Con ăn chơi lêu lỏng, phát tán. Dễ chia ly, ít ở được với cha mẹ.
6. Thiên Hình: hiếm con, con dễ bị tù tội hay gặp tai nạn nguy hiểm.
7. Thiên Diêu, Thiên Y: con cái đông đảo, tạp nham , con hoang thai, bệnh tật, điên cuồng. Dễ mắc những chứng nan y, động kinh, hay bị phá thai, hỏng thai.
8. Đào Hoa: con chơi bời, dâm đãng.
9. Hồng Loan: con đẹp, nhưng đa nhân duyên, tài hoa, bay bướm.
10. Bạch Hổ, Tang Môn, Địa Kiếp ( hay Kiếp Sát: ) con thiếu tháng, quặt quẹo, dễ gặp tai nạn.
11. Thêm Không Kiếp: đẻ nhiều , nuôi ít. Con yểu vong tàn tật.
12. Thất Sát, Thiên Hình, Bạch Hổ: tuyệt tự, con nuôi khó, dễ bị bạo tử.
13. Hóa Kỵ: muộn con, con dễ xung khắc với cha mẹ.
14. Dưỡng: có con nuôi. Khó có con đẻ.
15. Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt: hiếm con, con cái kém. Dù có con cũng không ở được với cha mẹ.
16. Thai: dễ bị xảo thai, con dễ bị ngẩn ngơ, yếu đuối.
17. Đào Hoa, Hồng Loan, Văn Khúc, Mộc Dục, Diêu Y: con cái ăn chơi, dâm đãng, sa đoạ.
18. Tuần Triệt án ngữ: nếu bản cung nhiều sao tốt thì xấu, mà nhiều sao xấu lại hay. Chính tinh xấu thì tốt.
19. Vô Chính Diệu: xem chính chiếu.

Bạn đọc : 

Luận giải cung tài bạch trong lá số Tử Vi

Previous
Next Post »